Lập dàn ý bài văn : Tả cây chuối
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1.
Mở bài: Giới thiệu cây hoa
- Cây hoa mà em định tả là cây hoa hướng dương
- Hướng dương là loài hoa đặc biệt, chúng luôn hướng về phía mặt trời
- Đây là cây hoa bà nội đã gửi hạt giống ra cho em
Thân bài:
- Thân hoa hướng dương nhỏ bằng chiếc đũa, cao ngang đầu em
- Lá của hướng dương rất to, mọc so le, có màu xanh đậm
- Hoa hướng dương tỏa tròn, nhụy màu nâu, cánh hoa vàng rực rỡ
- Mẹ thường hái những bông hoa đẹp nhất trong vườn để cắm ở lọ hoa trong phòng khách
Kết bài: Tình cảm, cảm xúc của em với cây hoa
- Em rất thích cây hoa hướng dương trong vườn
- Chiều chiều, em thường ra vườn tưới nước cho hoa để chúng mau lớn
2.
Mở bài: Giới thiệu cây hoa
- Cây hoa mà em định tả là cây hoa hướng dương
- Hướng dương là loài hoa đặc biệt, chúng luôn hướng về phía mặt trời
- Đây là cây hoa bà nội đã gửi hạt giống ra cho em
Thân bài:
- Thân hoa hướng dương nhỏ bằng chiếc đũa, cao ngang đầu em
- Lá của hướng dương rất to, mọc so le, có màu xanh đậm
- Hoa hướng dương tỏa tròn, nhụy màu nâu, cánh hoa vàng rực rỡ giống như ông mặt trời đang tỏa nắng
- Mẹ thường hái những bông hoa đẹp nhất trong vườn để cắm ở lọ hoa trong phòng khách
Kết bài: Tình cảm, cảm xúc của em với cây hoa
- Em rất thích cây hoa hướng dương trong vườn
- Chiều chiều, em thường ra vườn tưới nước cho hoa để chúng mau lớn
a. Mở bài: Giới thiệu cây mít mà em muốn miêu tả.
Mẫu: Trước sân nhà em có một mảnh vườn nhỏ. Dù vào những ngày hè oi ả nhất, mảnh vườn ấy vẫn luôn râm mát. Bởi vì nó được một cây mít vô cùng cao lớn che chở cho.
b. Thân bài: Miêu tả cây mít
* Miêu tả khái quát:
- Cây được trồng ở một góc của mảnh vườn.
- Cây năm nay đã được hơn hai mươi tuổi.
- Cây thuộc giống mít mật.
- Cây cao khoảng gần 15m, tán rộng xum xuê
* Miêu tả chi tiết từng bộ phận của cây:
- Thân cây to, cứng cáp, lớn bằng vòng ôm tay.
- Lớp vỏ trên thân cây khá dày, xù xì, thô ráp.
- Các cành cây lớn như cổ tay, dài đến vài mét.
- Số lượng các cành con nhiều không đếm xuể.
- Lá mít to, màu xanh sẫm, lúc còn non thì có màu xanh lá.
- Quả mít khi lớn có thể to đến như một cái nồi cơm điện, vỏ ngoài màu nâu, cùi dày màu trắng, bên trong là các múi mít thơm ngon
* Hoạt động của em cùng cây mít:
- Tưới nước, nhổ cỏ, chăm sóc cho cây.
- Em ngồi chơi, đọc truyện dưới bóng mát của cây.
- Em ngóng chờ hái từng trái mít chín khi vào mùa.
c. Kết bài: Tình cảm của em dành cho cây mít.
Mẫu: Em rất quý cây mít nhà mình. Bởi cây không chỉ là một cây xanh mà còn là người bạn thầm lặng gắn bó cùng em suốt bao năm tháng tuổi thơ êm đềm. Em sẽ cố gắng chăm sóc cây thật tốt, để cây mãi xanh tươi, tỏa rợp bóng mát cho khu vườn của nhà em.
2. Học sinh tự chia sẻ trong nhóm và thêm dàn ý
Dàn ý chi tiết:
1) Mở bài: giới thiệu cây chuối đang có buồng, cây trồng ở đâu? (góc vườn), do ai trồng (ông em trồng), thuộc loại chuối gì? (chuối sứ, chuối già, chuối cau...)
2) Thân bài:
a. Tả bao quát:
- Nhìn từ xa: Cây chuối có buồng cao to nhất trong bụi chuối, quanh cây có dăm bảy cây chuối con lớn nhỏ cao thấp suýt soát nhau, có cây cao gần hàng cây chuối mẹ, cỏ cây bé tí mới nứt lên từ gốc chuối.
- Đến gân: Gốc cây mẹ to bằng một vòng tay em cao độ 3 mét, thân cây lên cao thon nhỏ lại.
- Thân cây chuối trơn láng, xanh bóng, sờ mát tay.
b. Tả từng bộ phận của cây:
- Lá chuối to; trái rộng như cái máng úp, vươn rộng ra xung quanh như một cái ô xanh biếc. Càng lên cao, lá nhại màu dần, lá non nhú ra cuộn tròn chĩa thẳng lên trời như một mũi kiếm.
- Lá chuối già khô vàng, quắt lại, rũ lòa xòa xuống gốc.
- Buồng chuối: cuống buồng to bằng cồ tay trổ ra từ giữa nách chuối, cong oằn, chĩa xuống đất đeo xung quanh năm bảy nải chuối. Nải chuối con xanh ngất, bé xíu, trái chuối chỉ to hơn ngón tay cái, mỗi trái chuối đều có một cuống râu màu đen. Nải chuối thấp là nái chuối bé nhất.
- Bắp chuối: phần cuối cùng của buồng chuối, màu đỏ tím, từa tựa một búp sen thon dài quá khô. Bắp chuối có thể cắt về làm rau, trộn gỏi rất ngon.
c. Sự chăm sóc cây chuối của ông:
- Ông vun gốc ủ lá cho ấm đất, ông cắt bó lá khô xấu.
- Ông tách cây chuối con để chuối mẹ phát triển, trổ buồng, trái to, lớn nhanh.
d. Ích lợi của cây chuối:
- Cho quả ăn bổ, ngọt thơm.
- Lá chuối dùng gói bánh, gói nem chả.
- Thân chuối để chăn nuôi, làm đồ mỹ nghệ xuất khẩu.
3) Kết luận:
- Nêu cảm xúc của em: biết ơn ông trồng cây để có quả ngon bổ cho gia đình ăn. Vườn nhà mát mẻ, tươi tắn nhờ màu xanh của cây lá ông trồng.
Dàn ý chi tiết:
1) Mở bài: giới thiệu cây chuối đang có buồng, cây trồng ở đâu? (góc vườn), do ai trồng (ông em trồng), thuộc loại chuối gì? (chuối sứ, chuối già, chuối cau...)
2) Thân bài:
a. Tả bao quát:
- Nhìn từ xa: Cây chuối có buồng cao to nhất trong bụi chuối, quanh cây có dăm bảy cây chuối con lớn nhỏ cao thấp suýt soát nhau, có cây cao gần hàng cây chuối mẹ, cỏ cây bé tí mới nứt lên từ gốc chuối.
- Đến gân: Gốc cây mẹ to bằng một vòng tay em cao độ 3 mét, thân cây lên cao thon nhỏ lại.
- Thân cây chuối trơn láng, xanh bóng, sờ mát tay.
b. Tả từng bộ phận của cây:
- Lá chuối to; trái rộng như cái máng úp, vươn rộng ra xung quanh như một cái ô xanh biếc. Càng lên cao, lá nhại màu dần, lá non nhú ra cuộn tròn chĩa thẳng lên trời như một mũi kiếm.
- Lá chuối già khô vàng, quắt lại, rũ lòa xòa xuống gốc.
- Buồng chuối: cuống buồng to bằng cồ tay trổ ra từ giữa nách chuối, cong oằn, chĩa xuống đất đeo xung quanh năm bảy nải chuối. Nải chuối con xanh ngất, bé xíu, trái chuối chỉ to hơn ngón tay cái, mỗi trái chuối đều có một cuống râu màu đen. Nải chuối thấp là nái chuối bé nhất.
- Bắp chuối: phần cuối cùng của buồng chuối, màu đỏ tím, từa tựa một búp sen thon dài quá khô. Bắp chuối có thể cắt về làm rau, trộn gỏi rất ngon.
c. Sự chăm sóc cây chuối của ông:
- Ông vun gốc ủ lá cho ấm đất, ông cắt bó lá khô xấu.
- Ông tách cây chuối con để chuối mẹ phát triển, trổ buồng, trái to, lớn nhanh.
d. Ích lợi của cây chuối:
- Cho quả ăn bổ, ngọt thơm.
- Lá chuối dùng gói bánh, gói nem chả.
- Thân chuối để chăn nuôi, làm đồ mỹ nghệ xuất khẩu.
3) Kết luận:
- Nêu cảm xúc của em: biết ơn ông trồng cây để có quả ngon bổ cho gia đình ăn. Vườn nhà mát mẻ, tươi tắn nhờ màu xanh của cây lá ông trồng.
Tham khảo:
Ví dụ mẫu: Tả cây chuối
a. Tả lần lượt các bộ phận
Gốc cây: to, màu nâu sẫm, chôn chặt dưới đất.Thân cây: tròn như cột nhà, màu xanh, trơn mịn, cao chừng 2 mét.Cành lá: Mỗi cây có khoảng 7 -> 10 tàu lá dài, rộng, màu xanh rì.Qủa: Lúc còn non màu xanh, chín màu vàng, quả to, dài, hơi cong.
b. Tả lần lượt từng thời kì phát triển của cây.
Câu chuối còn non thấp chừng 50cm, màu xanh nonCây lớn lên có màu xanh đậm, có nhiều tàu lá tỏa raCây chuối ra hoa, hoa màu tim tím, to hơn bắp chân.Cây chuối ra quả, quả chuối móc từng cụm mà người ta gọi là nải chuối, nhiều nải chuối tạo thành buồng chuối.
Tham khảo
a. Mở bài: Giới thiệu cây nho.
Mẫu: Sân trước nhà em có một mái che tự nhiên mát rười rượi vào những ngày hè. Đó chính là giàn nho do chính tay bố em trồng và chăm sóc.
b. Thân bài
- Tả giàn nho (cây nho):
Gốc nho: lớn như cổ tay, cứng cáp, cắm rễ sâu xuống lòng đấtThân nho: cao, thẳng, cứng cáp không kém các thân gỗNhánh, cành nho: nhỏ như cây đũa, mềm và dẻo dai, mọc bám vào giàn tre được cố định sẵnLá nho: to như bàn tay, khá mỏng và nhám như lá mướpHoa nho: mọc thành chùm, nhỏ xíu, màu trắngQuả nho: kết thành chùm như hoa, lúc nhỏ lớn như hạt đỗ, màu xanh sẫm; càng lớn càng chuyển xanh trong, khi chín có màu tím sẫm, đỏ sẫmMùi vị quả nho: chua ngọt nhẹ, dễ ăn, có thể làm được nhiều món như sinh tố, kem…- Hoạt động của em với cây nho:
Em chăm sóc cây nho như thế nào? (nhổ cỏ, tưới nước, buộc chùm nho vào giàn tránh rơi rụng…)Em thường làm gì với cây nho? (ngồi chơi dưới bóng mát của giàn nho, thu hoạch nho chín…)c. Kết bài: Tình cảm của em với giàn nho
Gợi ý làm bài tả cây bàng lớp 4
Để làm được bài này, các em cần chú ý:
- Đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu của đề.
- Xem lại dàn ý chung của một bài văn miêu tả cây cối đã học.
- Chọn cây bàng ở sân trường mà em sẽ tả.
- Quan sát kĩ cây bàng đó.
Dàn ý tả cây bàng số 1
a) Mở bài
- Giới thiệu về cây bàng em sẽ tả (cây bàng trồng ở gần cổng trường).
+ Ai trồng? (các bác phụ huynh trồng).
+ Trồng vào khi nào? (trồng cách đây mấy năm).
+ Trồng ở đâu? (trồng ở gần cổng trường).
b) Thân bài
- Rễ cây: sần sùi, ngoằn ngèo như những con rắn khổng lồ.
- Gốc cây: to màu nâu đậm
- Thân cây: màu nâu nhạt chỗ gần gốc, màu xanh chỗ gần ngọn.
- Cành cây: Cây có nhiều tán lá, như những cái ô khổng lồ.
- Tả lá: Lá to như bàn tay.
- Tả quả: Quả bàng nhỏ, giữa phình to, hai đầu nhỏ.
c) Kết bài
- Nêu tác dụng của của cây bàng: che mát cho chúng em trong giờ ra chơi.
- Cảm nghĩ của em đối với cây em tả: rất thích chơi dưới gốc bàng, ăn những quả bàng chín thơm thơm, chua chua..
Dàn ý tả cây bàng số 2
I. Mở bài: Giới thiệu cây bàng loài cây gắn bó với nhiều thế hệ học sinh.
II. Thân bài
1. Tả bao quát:
– Nhìn từ xa cây bàng dáng to cao, bao trùm xung quanh.
– Tán cây rộng che chở chúng em.
2. Tả chi tiết
– Cây bàng nhiều năm, rễ ăn nổi trên mặt đất.
– Thân cây xù xì, thô ráp.
– Cành cây nhiều cành, tán lá gồm nhiều tầng nắng mưa đều không lọt vào.
– Lá bàng mọc thành từng chùm. Tán cây toả rộng có nhiều bóng mát.
– Hoa bàng hình ngôi sao, nhỏ, màu trắng.
– Trái bàng hình thoi, màu xanh, khi chín màu vàng, vị ngọt béo.
– Gốc bàng nơi che chở và là nơi vui chơi của học sinh.
3. Lợi ích của cây bàng
– Cây bàng cung cấp bóng mát cho các em học sinh vui chơi.
– Che nắng, che mưa.
– Lá, vỏ và hạt đều có những công dụng khác nhau.
III. Kết bài
– Cảm nghĩ của em về cây bàng
– Cây bàng gắn bó với nhiều thế hệ học sinh, kỷ niệm tuổi thơ.
Dàn ý tả cây bàng số 3
I. Mở bài: Giới thiệu về cây bàng em sẽ tả
II. Thân bài
1. Tả bao quát:
- Dáng cây to, cao
- Tán cây rộng
- Cây bàng như một cụ già lom khom
2. Tả chi tiết
- Cây bàng già nua, cao lêu nghêu, rễ ăn nổi trên mặt đất.
- Thân cây lớn màu nâu, xù xì, thô ráp, nhiều mấu.
- Cành cây chĩa ngang và rất nhiều cành, tán lá gồm nhiều tầng phân từng tầng rất đẹp.
- Lá bàng lớn hơn bàn tay, mặt trên xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt, hiện rõ những đường gân.
- Lá bàng mọc thành từng chùm. Tán cây toả rộng cho bóng mát.
- hoa bàng hình ngôi sao, nhỏ li ti, màu trắng ngà, thơm dịu.
- Trái bàng hình thoi, màu xanh, lúc chín màu vàng, có vị ngọt béo.
- Chim chóc thường làm tổ trên tán lá.
- Gốc bàng là nơi tránh nắng, vui chơi...
3. Tả cây bàng qua từng mùa:
a. Mùa xuân
- Gió đông đi qua, mùa xuân về trên những cành cây bàng
- Cây bàng lấm tấm những chồi non trông rất xinh xắn
- Bỗng một hôm cây xòe những lá non mơn mởn
- Cuối xuân là những lá bàng xanh ngắt đầy cây bàng
b. Mùa hạ
- Cây bàng xanh um lá
- Những lá bàng tỏa bóng mát che khắp nơi
- Những chú chim đua nhau làm tổ
c. Mùa thu
- Những lá cây bàng bắt đầu ngả màu: những màu sắc vô cùng vui mắc, nào là lá xanh, lá nâu, lá vàng,…
- Quả bàng vàng ruộm lúc lỉu trên cành, nấp sau những vòm lá đủ màu ; có quả rụng lăn lóc trên mặt đất
d. Mùa đông
- Thân cây lộ rõ vẻ sần sùi; những cái u trên thân trơ ra với cái gió đông lạnh lẽo
- Cành bàng trơ trụi lá, gầy guộc, nâu xám
- Chỉ còn vài lá bàng trơ trọi còn sốt lại
III. Kết bài
- Nêu cảm nghĩ của em về cây bàng
- Nó đã gắng bó như thế nào với em trong tuổi thơ
Dàn ý tả cây bàng số 4
1. Mở bài:
* Giới thiệu chung:
- Cây bàng được trồng ở đâu? (Sân trường hay ven đường)?
2. Thân bài:
* Tả cây bàng:
- Cây bàng già, rễ ăn nổi trên mặt đất.
- Thân cây lớn màu nâu, xù xì, thô ráp, nhiều mấu.
- Cành cây chĩa ngang, tán lá gồm nhiều tầng.
- Lá bàng lớn hơn bàn tay, mặt trên xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt, hiện rõ những đường gân. Lá mọc thành từng chùm. Tán cây toả rộng cho bóng mát.
- Hoa bàng hình ngôi sao, nhỏ li ti, màu trắng ngà, thơm dịu.
- Trái bàng hình thoi, màu xanh, lúc chín màu vàng, có vị ngọt mát,
- Chim chóc thường làm tổ trên tán lá.
- Gốc bàng là nơi tránh nắng, vui chơi...
- Sang thu, lá bàng chuyển qua màu tía.
- Cuối đông, lá bàng rụng hết, chỉcòn lại những cành khẳng khiu.
- Mùa xuân về, cây bàng trổ hàng ngàn búp lá nõn trông rất đẹp.
3. Kết bài:
* Cảm nghĩ của em:
- Cây bàng là người bạn thân thiết của tuổi thơ.
a) Mở bài
- Giới thiệu về cây bàng em sẽ tả (cây bàng trồng ở gần cổng trường).
+ Ai trồng? (các bác phụ huynh trồng).
+ Trồng vào khi nào? (trồng cách đây mấy năm).
+ Trồng ở đâu? (trồng ở gần cổng trường).
b) Thân bài
- Rễ cây: sần sùi, ngoằn ngèo như những con rắn khổng lồ.
- Gốc cây: to màu nâu đậm
- Thân cây: màu nâu nhạt chỗ gần gốc, màu xanh chỗ gần ngọn.
- Cành cây: Cây có nhiều tán lá, như những cái ô khổng lồ.
- Tả lá: Lá to như bàn tay.
- Tả quả: Quả bàng nhỏ, giữa phình to, hai đầu nhỏ.
c) Kết bài
- Nêu tác dụng của của cây bàng: che mát cho chúng em trong giờ ra chơi.
- Cảm nghĩ của em đối với cây em tả: rất thích chơi dưới gốc bàng, ăn những quả bàng chín thơm thơm, chua chua..
Dàn ý tả cây bàng số
a) Mở bài
- Giới thiệu về cây bàng em sẽ tả (cây bàng trồng ở gần cổng trường).
+ Ai trồng? (các bác phụ huynh trồng).
+ Trồng vào khi nào? (trồng cách đây mấy năm).
+ Trồng ở đâu? (trồng ở gần cổng trường).
b) Thân bài
- Rễ cây: sần sùi, ngoằn ngèo như những con rắn khổng lồ.
- Gốc cây: to màu nâu đậm
- Thân cây: màu nâu nhạt chỗ gần gốc, màu xanh chỗ gần ngọn.
- Cành cây: Cây có nhiều tán lá, như những cái ô khổng lồ.
- Tả lá: Lá to như bàn tay.
- Tả quả: Quả bàng nhỏ, giữa phình to, hai đầu nhỏ.
c) Kết bài
- Nêu tác dụng của của cây bàng: che mát cho chúng em trong giờ ra chơi.
- Cảm nghĩ của em đối với cây em tả: rất thích chơi dưới gốc bàng, ăn những quả bàng chín thơm thơm, chua chua..
Dàn ý tả cây bàng số
I. Mở bài: Giới thiệu cây bàng loài cây gắn bó với nhiều thế hệ học sinh.
II. Thân bài
1. Tả bao quát:
– Nhìn từ xa cây bàng dáng to cao, bao trùm xung quanh.
– Tán cây rộng che chở chúng em.
2. Tả chi tiết
– Cây bàng nhiều năm, rễ ăn nổi trên mặt đất.
– Thân cây xù xì, thô ráp.
– Cành cây nhiều cành, tán lá gồm nhiều tầng nắng mưa đều không lọt vào.
– Lá bàng mọc thành từng chùm. Tán cây toả rộng có nhiều bóng mát.
– Hoa bàng hình ngôi sao, nhỏ, màu trắng.
– Trái bàng hình thoi, màu xanh, khi chín màu vàng, vị ngọt béo.
– Gốc bàng nơi che chở và là nơi vui chơi của học sinh.
3. Lợi ích của cây bàng
– Cây bàng cung cấp bóng mát cho các em học sinh vui chơi.
– Che nắng, che mưa.
– Lá, vỏ và hạt đều có những công dụng khác nhau.
III. Kết bài
– Cảm nghĩ của em về cây bàng
– Cây bàng gắn bó với nhiều thế hệ học sinh, kỷ niệm tuổi thơ.
1. Mở bài: Giới thiệu về cây chuối đang có buồng mà em muốn miêu tả.
2. Thân bài:
a. Miêu tả khái quát cây chuối:
Cây chuối được trồng ở đâu? Do ai trồng và chăm sóc?Cây chuối đó thuộc giống chuối gì? Cây có cao lớn không?Việc chăm bón cho cây có khó khăn không? Cây trồng bao lâu thì mới có trái như bây giờ?
b. Miêu tả chi tiết cây chuối:
- Rễ (gốc cây):
tròn như một loại củ nên gọi là củ chuối, nằm vùi dưới đấtcó nhiều chiếc rễ con nhỏ mọc ra để hút nước và chất dinh dưỡng
- Thân cây:
thẳng, to như bắp đùi, càng lên cao càng nhỏ lạithân chuối không đặc một khối như cây thân gỗ, mà thực chất gồm nhiều lớp cuộn chặt vào nhaulớp vỏ ngoài cùng thân chuối có màu xanh, trơn bóng, không bị bám nướccác lớp vỏ ngoài cùng gắn với các chiếc lá ở trên, khi lá già và héo phần vỏ đó sẽ chuyển sang màu nâu xám và tuột dần về gốc
- Lá cây:
cây chuối không có nhiều lá, thường chỉ độ mười đến mười lăm lálá chuối to và dài nên gọi là tàu lá chuốilá chuối có thể dài đến hơn một mét rưỡi, bề ngang khoảng 60 đến 80 cmlá chuối lúc còn non có màu xanh nõn, cuộn lại như phong thư, càng lớn sẽ chuyển màu xanh sẫm và mở bung ra, ngửa lên trời
- Buồng chuối:
mọc ra từ ngọn cây - cùng gốc với các tàu lámỗi cây chuối chỉ cho một buồng duy nhấtlúc đầu sẽ xuất hiện một bông hoa chuối hình búp hoa lớn chừng bắp tay màu tímhoa chuối nở để lộ các chùm hoa mọc xen kẽ nhauhoa chuối nở sẽ kéo dài ra, mỗi chùm hoa cách nhau một đoạnmỗi chùm hoa sẽ đậu thành một nải chuối, một buồng có thể có từ 5 đến 8 nải- Quả chuối:quả chuối thon, dài và cong cong như trăng khuyếtquả có thể dài một gang tay, bề ngang chừng 3 ngón taykhi chín, vỏ chuối chuyển màu vàng và tách hẳn với phần thịt bên trong nên dễ bócthịt chuối mềm, thơm, ngọt dịu rất dễ ăn và tốt cho sức khỏe
3. Kết bài: Tình cảm của em dành cho cây chuối đó.
Tham khảo:
1. Mở bài: Giới thiệu về cây chuối đang có buồng mà em muốn miêu tả.
2. Thân bài:
a. Miêu tả khái quát cây chuối:
Cây chuối được trồng ở đâu? Do ai trồng và chăm sóc?Cây chuối đó thuộc giống chuối gì? Cây có cao lớn không?Việc chăm bón cho cây có khó khăn không? Cây trồng bao lâu thì mới có trái như bây giờ?b. Miêu tả chi tiết cây chuối:
- Rễ (gốc cây):
tròn như một loại củ nên gọi là củ chuối, nằm vùi dưới đấtcó nhiều chiếc rễ con nhỏ mọc ra để hút nước và chất dinh dưỡng- Thân cây:
thẳng, to như bắp đùi, càng lên cao càng nhỏ lạithân chuối không đặc một khối như cây thân gỗ, mà thực chất gồm nhiều lớp cuộn chặt vào nhaulớp vỏ ngoài cùng thân chuối có màu xanh, trơn bóng, không bị bám nướccác lớp vỏ ngoài cùng gắn với các chiếc lá ở trên, khi lá già và héo phần vỏ đó sẽ chuyển sang màu nâu xám và tuột dần về gốc- Lá cây:
cây chuối không có nhiều lá, thường chỉ độ mười đến mười lăm lálá chuối to và dài nên gọi là tàu lá chuốilá chuối có thể dài đến hơn một mét rưỡi, bề ngang khoảng 60 đến 80 cmlá chuối lúc còn non có màu xanh nõn, cuộn lại như phong thư, càng lớn sẽ chuyển màu xanh sẫm và mở bung ra, ngửa lên trời- Buồng chuối:
mọc ra từ ngọn cây - cùng gốc với các tàu lámỗi cây chuối chỉ cho một buồng duy nhấtlúc đầu sẽ xuất hiện một bông hoa chuối hình búp hoa lớn chừng bắp tay màu tímhoa chuối nở để lộ các chùm hoa mọc xen kẽ nhauhoa chuối nở sẽ kéo dài ra, mỗi chùm hoa cách nhau một đoạnmỗi chùm hoa sẽ đậu thành một nải chuối, một buồng có thể có từ 5 đến 8 nải- Quả chuối:
quả chuối thon, dài và cong cong như trăng khuyếtquả có thể dài một gang tay, bề ngang chừng 3 ngón taykhi chín, vỏ chuối chuyển màu vàng và tách hẳn với phần thịt bên trong nên dễ bócthịt chuối mềm, thơm, ngọt dịu rất dễ ăn và tốt cho sức khỏe3. Kết bài: Tình cảm của em dành cho cây chuối đó.