Dưới thời Trần, khoa thi nào quy định chọn tam khôi
A. Thi Đình
B. Thi Hương
C. Thi Hội
D. Thi Tiến Sĩ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
D. 26 khoa thi tiến sĩ. Chọn được 20 người làm trạng Nguyên
D. 26 khoa thi tiến sĩ. Chọn được 20 người làm trạng Nguyên
Câu 11: Việc tuyển chọn tiến sĩ được tổ chức trong kì thi nào?
A. Thi Hương
B. Thi Hội
C. Thi Đình
D. Vua trực tiếp lựa chọn
Câu 12: Thời Lê Sơ, đầu thế kỷ XVI có mâu thuẫn nào gay gắt nhất?
A. Mâu thuẫn giữa các phe phái phong kiến.
B. Mâu thuẫn giữa quan lại địa phương với nhân dân.
C. Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ.
D. Mâu thuẫn giữa nhân dân với nhà nước phong kiến.
Câu 13: Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa vào ngày tháng năm nào.
A. 7-3-1418.
B. 2-7-1418.
C. 3-7-1417.
D. 7-2-1418.
Câu 14: Nhà Lê bắt đầu suy thoái từ thời gian nào?
A. Đầu thế kỉ XVI.
B. Giữa thế kỉ XVI.
C. Cuối thế kỉ XVI.
D. Đầu thế kỉ XVII.
Câu 15: Thời kì nào Nho Giáo chiếm điạ vị độc tôn? Phật giáo và Đạo giáo bị hạn chế?
A. Thời nhà Lý.
B. Thời nhà Trần.
C. Thời nhà Hồ.
D. Thời Lê sơ.
Câu 16: Nạn đói năm 1517 diễn ra dữ dội nhất ở vùng nào?
A. Bắc Ninh - Hải Dương.
B. Hải Phòng - Nam Định.
C. Bắc Ninh - Nam Định.
D. Bắc Ninh - Bắc Giang.
Câu 17: Những danh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc thời Lê sơ là ai?
A. Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông
B. Nguyễn Du, Lý Thường Kiệt
C. Trần Hưng Đạo, Trần Quốc Tuấn
D. Yết Kiêu, Dã Tượng
Câu 18: Lê Lai người dân tộc nào? Quê ở đâu?
A. Dân tộc Mường, quê ở Dựng Tú (Ngọc Lặc, Thanh Hóa)
B. Dân tộc Kinh, quê ở Lam Sơn, Thanh Hóa
C. Dân tộc Nùng, quê ở Lũng Nhai, Thanh Hóa
D. Dân tộc Tày, quê ở Dung Tú (Ngọc Lặc, Thanh Hóa)
Câu 19: Đâu không phải lí do khiến Lê Lợi đồng ý với kế hoạch chuyển quân vào Nghệ An của Nguyễn Chích?
A. Đất rộng, người đông, vị trí hiểm yếu
B. Nguyễn Chích thông thuộc địa hình ở Nghệ An
C. Lực lượng quân Minh ở đây mỏng hơn
D. Đây là quê hương của Lê Lợi, nhân dân ủng hộ khởi nghĩa Lam Sơn
Câu 20: Quân đội thời Lê sơ được phiên chế thành những bộ phận nào?
A. Cấm quân và bộ binh.
B. Bộ binh và thủy binh.
C. Quân triều đình và quân địa phương.
D. Cấm quân và quân ở các lộ.
Trạng nguyên (chữ Hán: 狀元) là danh hiệu thuộc học vị Tiến sĩ của người đỗ cao nhất trong các khoa đình thời phong kiến ở Việt Nam của các triều nhà Lý, Trần, Lê, và Mạc, kể từ khi có danh hiệu Tam khôi dành cho 3 vị trí đầu tiên. Người đỗ Trạng nguyên nói riêng và đỗ tiến sĩ nói chung phải vượt qua 3 kỳ thi: thi hương, thi hội và thi đình.
Khoa thi đầu tiên được mở ra dưới thời Lý năm 1075, lúc đó vua nhà Lý chưa đặt ra định chế tam khôi nên người đỗ đầu khoa thi này là Lê Văn Thịnh chưa được gọi là Trạng nguyên. Danh sách cụ thể những người đỗ đầu các kỳ thi này xem bài Thủ khoa Đại Việt. Phải đến khoa thi năm Thiên Ứng Chính Bình thứ 16 đời vua Trần Thái Tông (1247) mới đặt ra định chế tam khôi (3 vị trí đỗ đầu có tên gọi thứ tự là: Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa) thì mới có danh hiệu Trạng nguyên. Đến thời nhà Nguyễn thì không lấy danh hiệu Trạng nguyên nữa (danh hiệu cao nhất dưới thời nhà Nguyễn là Đình nguyên). Do đó Trạng nguyên cuối cùng là Trịnh Tuệ đỗ khoa Bính Thìn (1736) thời Lê-Trịnh.
từ năm 1075 tơi năm 1919
lấy đỗ gần 3000 người và có 185 khoa thi nha
Khoa thị Hội năm Nhâm Thìn (1892), Chu Mạnh Trinh đỗ tiến sĩ
ð Đáp án cần chọn là: C
1 Đến Văn Miếu ,khách nước ngoài ngạc nhiên vì điều gì?
C:Từ năm 1075 nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ mở sớm hơn cả châu âu các các triều vua Việt Nam đã tổ chức 185 khoa thi lấy đỗ 3000 tiến sĩ
2 Triều Đại Tổ chức nhiều khoa thi nhất và có nhiều tiến sĩ nhất là:
A:Triều Lê.
3:Bài Văn gúip em hiểu điều gì về truyền thống văn hoá Việt Nam
C:Việt Nam có một nền văn hiến lâu đời
4:Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ chứng tích?
b: Vật vết tích còn lại có giá trị làm chứng cho sự việc đã qua.
c:Cái viện ra để tỏ rõ việc đó là có thật
- Bối cảnh giao tiếp rộng: xã hội VN cuối thế kỉ XIX
- Bối cảnh giao tiếp hẹp: Kì thi năm Đinh Dậu (1897) toàn quyền Pháp Pôn-đu-me cùng vợ đến dự.
a) Nhắc lại các số liệu thống kê trong bài về:
- Số khoa thi, số tiến sĩ của nước ta từ năm 1075 đến năm 1919.
+ Số khoa thi: 185, số tiến sĩ: 2896.
- Số khoa thi, số tiến sĩ và số trạng nguyên của từng triều đại:
- Số bia và số tiến sĩ có tên khắc trên bia còn lại đến ngày nay:
+ Số bia: 82.
+ Số tiến sĩ có tên khắc trên bia: 1306.
b) Các số liệu thống kê trên được trình bày dưới hai hình thức:
- Nêu số liệu số khoa thi, số tiến sĩ từ năm 1075 đến năm 1919, số bia và số tiến sĩ có tên khắc trên bia còn lại đến ngày nay.
- Trình bày bảng số liệu (so sánh số khao thi, số tiến sĩ, số trạng nguyên của các triều đại).
c) Các số liệu thống kê có tác dụng:
- Giúp người đọc dễ tiếp nhận thông tin, dễ so sánh.
- Tăng sức thuyết phục cho nhận xét về truyền thống văn hiến lâu đời của đất nước ta.
A
A