vạy làm sao dẻ hc thuộc pthh đc vạy các bn
dáu hiệu để nhận bt pư cs toả nhiệt,khí hay h/c vs nc??
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
phần 2 bài 24 hóa 8 là sách lấy ví dụ CH4 + O2 để cho thấy O2 có tác dụng với hợp chất thôi bn, chứ k phải hợp chất nào + O2 cũng sinh ra nước đâu
còn tùy chứ
VD như các pư của hchc, Fe(OH)2, H2S, ... + O2 sinh ra sản phẩm trong đó có H2O đó, cái này phải học thuộc PTHH thôi bn :)
THAM KHẢO
Quang hợp là một ví dụ về phản ứng hóa học thu nhiệt. Trong quá trình này, thực vật sử dụng năng lượng từ mặt trời để chuyển carbon dioxide và nước thành glucose và oxy. Phản ứng này cần 15MJ năng lượng (ánh sáng mặt trời) cho mỗi kg glucozơ được tạo ra:
ánh sáng mặt trời + 6CO 2 (g) + H 2 O (l) = C 6 H 12 O 6 (aq) + 6O 2 (g)
Các ví dụ khác về quá trình thu nhiệt bao gồm:
Hòa tan amoni clorua trong nướcBẻ khóa ankanSự tổng hợp hạt nhân của các nguyên tố nặng hơn niken trong các ngôi saoNước lỏng bay hơiBăng tanMột ví dụ về phản ứng tỏa nhiệt là hỗn hợp natri và clo tạo ra muối ăn. Phản ứng này tạo ra 411 kJ năng lượng cho mỗi mol muối được tạo ra:
Na (s) + 0,5Cl 2 (s) = NaCl (s)
Các ví dụ khác về quá trình tỏa nhiệt bao gồm:
Các phản ứng nhiệt nhômPhản ứng trung hòa (ví dụ: trộn axit và bazơ để tạo thành muối và nước)Hầu hết các phản ứng trùng hợpĐốt cháy nhiên liệuHô hấpSự phân hạch hạt nhânĂn mòn kim loại (phản ứng oxy hóa)Hòa tan một axit trong nước– Dấu hiệu để nhận biết một phản ứng hóa học là có chất mới xuất hiện (khác với chất phản ứng). Chất mới tạo thành có thể nhận biết qua màu sắc, trạng thái, sự tỏa nhiệt, phát sáng…
Ví dụ:
Cho mẩu sắt đã nung đỏ vào bình chứa oxi thấy phản ứng cháy sáng mạnh và tỏa nhiều nhiệt → phản ứng có xảy ra.
\(n_{FeO\left(bđ\right)}=\dfrac{2.16}{72}=0.03\left(mol\right)\)
\(m_O=2.16-1.84=0.32\left(g\right)\)
\(n_O=\dfrac{0.32}{16}=0.02\left(mol\right)\)
\(n_{H_2}=n_{H_2O}=n_O=0.02\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow n_{FeO}=0.02\left(mol\right)\)
\(V_{H_2}=0.02\cdot22.4=0.448\left(l\right)\)
\(H\%=\dfrac{0.02}{0.03}\cdot100\%=66.67\%\)
Câu điều kiện loại 0 được sử dụng để diễn giải thích tình huống những tình huống được coi là chân lý, thường là những sự thật trong cuộc sống, ví dụ như khoa học
If + S + V(hiện tại đơn), S + V(hiện tại đơn) +… |
– Câu ví dụ: If you freeze water, it becomes a solid
Ngoài ra, câu điều kiện loại 0 còn được sử dụng để đưa ra những lời nhắn, lời đề nghị
– Câu ví dụ: If Bill phones, tell him to meet me at the cinema
b) Câu điều kiện loại 1Câu điều kiện loại 1 dùng để diễn tả những sự việc có khả năng xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai và kết quả của nó
If + S + (don’t/doesn’t) + V(hiện tại đơn), S + will/won’t (be) + V +… |
– Câu ví dụ: If you don’t hurry, you will miss the bus
Trong câu điều kiện loại 1, thay vì sử dụng thì tương lai (will) chúng ta cũng có thể sử dụng các động từ modal verb (might,may,can,should,…) để thể hiện mức độ chắc chắn hoặc đề nghị một kết quả nào đó
– Câu ví dụ: If you drop that glass, it might break
c) Câu điều kiện loại 2Câu điều kiện loại 2 được sử dụng để diễn tả những tình huống không có thật, không thể xảy ra trong tương lai và giả định kết quả nếu nó có thể xảy ra.
If + S + (didn’t) + V2/Ved, S + would/could/might + (not) + V +… |
– Câu ví dụ: If the weather wasn’t so bad, we could go to the park
d) Câu điều kiện loại 3Câu điều kiện loại 3 được sử dụng để diễn tả những sự việc không xảy ra trong quá khứ và xác định kết quả nếu nó đã xảy ra. Cấu trúc câu này thường ám chỉ sự tiếc nuối hoặc lời trách móc
If + S + had(been) + V3/Ved, S + would/could/must/might + have(been/not) + V3/Ved +… |
Hoặc viết theo kiểu đảo ngữ: Had + S + (been/not) + V3/Ved, S + would/could/must/might + have (been/not) + V3/Ved +…
– Câu ví dụ: If I had worked harder, I could have passed the exam ⇔ Had i worked harder, I could have passed the exam.
khi bạn học thuộc nha kẹo cao su vì cách đó sẽ giúp não bạn thư giãn và học giỏi hơn
rõ ik