Make 5 rules for each problem that could help to make Vietnamese cities safer
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
4 Choose the best anser to complete each sentences below
1 ...............problem, Sir ( any,without,No)
2 ..........I help you madam?( Should, may,need)
3 Yes,That 's very ...............of you (help/kind/fine)
4 Could you........... me a favor? (do/make/take)
5 I'm...........I'm really busy. ( pity/not good/ sorry)
6 Do you ..................any help? (have/need/think) 7 No,...................I'm fine (sorry/thank you/Ok) 8 ..................me help you (give/let/ask) 9 Yes,That's very kind ................you (for/of/with)
4 Choose the best anser to complete each sentences below
1 ...............problem, Sir ( any,without,No)
2 ..........I help you madam?( Should, may,need)
3 Yes,That 's very ...............of you (help/kind/fine)
4 Could you........... me a favor? (do/make/take)
5 I'm...........I'm really busy. ( pity/not good/ sorry)
6 Do you ..................any help? (have/need/think)
7 No,...................I'm fine (sorry/thank you/Ok)
8 ..................me help you (give/let/ask)
9 Yes,That's very kind ................you (for/of/with)
Hello, now i 'll tell you about my poster
First, i went to HCM city two months ago and i have a beautiful ship. Local people in here is very friendly and kindly. I went to Duc Ba Church and Ben Thanh Market and have many nice photo/
Secondly, after i go to HCM , i dicied go to Da Nang, and i have many a nice momery,
Here I met friends for so long that we have not met
and we go to the famous and beautiful place in DN
I think i have a good ship for holiday
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn 2, các thành phố nên đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông ______.
A. để thu hút những người chưa đạp xe B. để thúc đẩy giao thông công cộng
C. để khuyến khích người đi xe đạp nam D. cho phép mọi người sử dụng ô tô riêng của họ
Thông tin: Together with more secure cycle parking, these infrastructure investments would make cycling safer, supporting those who already cycle and encouraging those who do not yet ride.
Tạm dịch: Cùng với việc đỗ xe theo chu kỳ an toàn hơn, các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng này sẽ giúp việc đạp xe an toàn hơn, hỗ trợ những người đã đạp xe và khuyến khích những người chưa đi xe.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Giao thông vận tải chiếm tới một phần ba lượng khí thải nhà kính từ các thành phố lớn nhất thế giới và giao thông là nguồn ô nhiễm không khí độc hại lớn nhất. Để tạo ra các thành phố bền vững, lành mạnh và đáng sống, chúng ta cần tăng số lượng người đi xe đạp trên đường phố của chúng ta, và điều đó có nghĩa là có thêm phụ nữ trên xe đạp của họ. Ở San Francisco, chỉ có 29% người đi xe đạp là phụ nữ; ở Barcelona, có ba người đi xe đạp nam cho mỗi người đi xe đạp nữ; ở London, 37% người đi xe đạp là nữ.
Các cuộc khảo sát cho thấy những người đi xe đạp tiềm năng của tất cả các giới đều bị ngăn cản bởi những mối quan tâm tương tự, bao gồm cả những người lái xe hung hăng và chạy quá tốc độ, mối đe dọa từ các phương tiện lớn như xe tải và xe buýt và trộm cắp xe đạp. Tuy nhiên, phụ nữ không cân xứng xem các làn đường được bảo vệ là ưu tiên cấp bách hơn. Theo nghiên cứu về phụ nữ và đi xe đạp ở San Francisco, các thành phố nên đầu tư vào các làn đường được bảo vệ với các biển báo phù hợp và rõ ràng có chức năng như một mạng lưới liên kết để khuyến khích các tay đua nữ. Cùng với việc đỗ xe theo chu kỳ an toàn hơn, các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng này sẽ giúp việc đạp xe an toàn hơn, hỗ trợ những người đã đạp xe và khuyến khích những người chưa đi xe.
Mọi người làm những gì họ cảm nhận được là có thể. Nghiên cứu tại San Francisco đã phát hiện ra rằng phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ da màu, cảm thấy rằng những người người Hồi giáo như tôi không đi xe đạp. Tương tự như vậy, 49% người dân ở London nói rằng họ không cảm thấy việc đi xe đạp là dành cho những người như họ. Hình ảnh đa dạng và toàn diện hơn về người đi xe đạp (trong các tài liệu chính sách, trên phương tiện truyền thông và trên đường phố thành phố) có thể giúp thách thức những nhận thức này và khiến nhiều người cảm thấy rằng đạp xe là dành cho tất cả mọi người. Các sự kiện xã hội cho phép phụ nữ thử đạp xe trong một môi trường thoải mái, có thể là một phần của hệ thống bạn bè hoặc người cố vấn kết hợp người đi xe đạp có kinh nghiệm với người mới đi xe đạp, có thể giúp đi xe đạp dễ tiếp cận và toàn diện hơn, cùng với các phương pháp như bảo trì do phụ nữ các lớp học.
Những quyết định khác nhau mà đàn ông và phụ nữ đưa ra về việc đi xe đạp không chỉ dựa trên các vấn đề về sự thuận tiện hay thoải mái. Mọi người nhận thức về sự an toàn ảnh hưởng như thế nào, khi nào, ở đâu và tại sao họ đi du lịch. Phụ nữ và trẻ em gái học sớm để lo lắng về sự an toàn cá nhân của họ khi ra ngoài và thay đổi hành vi, cách ăn mặc, lời nói và cách đi lại để tránh quấy rối tình dục hoặc bạo lực. Các thành phố phải coi trọng phụ nữ và các cô gái nghiêm túc về vấn đề an toàn thông qua các sáng kiến như kiểm toán an toàn.
Chọn C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Cái nào sau đây không cần thiết cho sự phát triển của thành phố?
A. Một nền văn hóa chung
B. Việc tập trung của con người
C. Việc cùng chung sống hòa bình
D. Sự hợp tác quy mô lớn
Thông tin: Furthermore, the development of a city could only be possible if a large number of people shared a common language, culture and religion. Without such unifying factors, a cooperative, peaceful existence among large numbers of people would have been impossible.
Only when large-scale cooperation was needed to overcome a problem would humans come together to form cities.
Tạm dịch: Hơn thế nữa, sự phát triển của một thành phố chỉ có thể xảy ra nếu một lượng lớn cư dân có chung một ngôn ngữ, văn hóa và tôn giáo. Nếu không có các yếu tố thống nhất như vậy, một tập thể, việc cùng chung sống hòa bình giữa những lượng lớn cư dân là không thể.
Chỉ khi cần phải hợp tác quy mô lớn để vượt qua vấn đề thì con người mới tập trung lại để tạo dựng những thành phố.
Dịch bài đọc:
Một câu hỏi hàng đầu giữa các nhà nhân chủng học là: chính xác điều gì dẫn đến sự phát triển của các thành phố của con người? Về cơ bản, con người hiện tại đã tồn tại trên trái đất hơn 100,000 năm. Tuy nhiên chỉ trong 8,000 năm đã qua thì họ mới bắt đầu tập trung với số lượng đáng kể và tạo dựng các thành phố. Trước thời kỳ này, con người tồn tại trong những gia đình nhỏ hoặc các nhóm bộ tộc, thường bao gồm ít hơn 100 cá nhân. Vậy điều gì, sau đó, dẫn dắt con người tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ từ việc sống trong các nhóm nhỏ sang sống trong các thành phố lớn, có tổ chức? Dường như sự phát triển của các thành phố đòi hỏi một chuỗi cụ thể những hoàn cảnh.
Lúc đầu, nó đòi hỏi một mật độ dân số tối thiểu. Trong phần lớn lịch sử ban đầu của con người, con người chỉ tồn tại với các nhóm số lượng nhỏ. Điều này do thực tế con người thời kì đầu phụ thuộc vào việc săn bắn và hái lượm thức ăn hoang dã để sống sót. Ngay cả vùng đất màu mỡ nhất cũng chỉ hỗ trợ cho một số lượng động vật ăn thịt tương đối nhỏ, vì vậy mãi đến khi con người bắt đầu canh tác nông nghiệp thì họ mới có thể tập trung số lượng đủ lớn để tạo nên những thành phố.
Hơn thế nữa, sự phát triển của một thành phố chỉ có thể xảy ra nếu một lượng lớn cư dân có chung một ngôn ngữ, văn hóa và tôn giáo. Nếu không có các yếu tố thống nhất như vậy, một tập thể, việc cùng chung sống hòa bình giữa những lượng lớn cư dân là không thể.
Cuối cùng, dường như con người cần phải đối mặt với một vấn đề lớn hơn, cái mà một nhóm nhỏ cá nhân không thể tự giải quyết. Chỉ khi cần phải hợp tác quy mô lớn để vượt qua vấn đề thì con người mới tập trung lại để tạo dựng những thành phố
A
Kiến thức: Từ vựng, đọc hiểu
Giải thích:
left (quá khứ phân từ): còn sót lại, còn lại over (prep): vượt qua, vượt quá
staying (hiện tại phân từ): ở lại, ở survive (v): sống sót
Đáp án:A
Dịch bài đọc:
Hiện nay, con người ngày càng nhận ra rằng động vật hoang dã trên khắp thế giới đang gặp nguy hiểm. Nếu chúng ta không làm gì đó để bảo vệ chúng, nhiều loài đang ở bờ vực nguy hiểm sẽ dễ dàng bị tuyệt chủng. Trong một số trường hợp, động vật bị săn để lấy lông hay những phần có giá trị trên cơ thể. Một số loài chim, như vẹt, bị bắt sống và bán làm thú nuôi. Đối với nhiều loài động vật và chim chóc thì vấn đề lại là do nơi chúng sinh sống đang dần biến mất. Con người ngày càng sử dụng nhiều đất đai để làm trang trại, nhà cửa hay khu công nghiệp nên có ít không gian trống hơn trước kia. Nông dân sử dụng hóa chất để làm cây trồng phát triển hơn, nhưng những chất lại đó gây ô nhiễm môi trường và làm hại động vật hoang dã. Con người - loài động vật thành công nhất trên Trái Đất sẽ trở thành loài duy nhất sót lại trừ khi chúng ta có thể giải quyết vấn đề này.
Chọn B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Cái nào trong những đáp án dưới đây cho phép con người sống cùng nhau trong hòa bình?
A. Một khu vực đất đai màu mỡ rộng lớn B. Một giá trị và niềm tin được chia sẻ
C. Một vấn đề lớn và phức tạp D. Một nhóm với số lượng tối thiểu thành viên
Thông tin: Furthermore, the development of a city could only be possible if a large number of people shared a common language, culture and religion. Without such unifying factors, a cooperative, peaceful existence among large numbers of people would have been impossible.
Tạm dịch: Hơn thế nữa, sự phát triển của một thành phố chỉ có thể xảy ra nếu một lượng lớn cư dân có chung một ngôn ngữ, văn hóa và tôn giáo. Nếu không có các yếu tố thống nhất như vậy, một tập thể, việc cùng chung sống hòa bình giữa những lượng lớn cư dân là không thể
Chọn B
Từ “they” trong đoạn 2 nói tới?
A. predators (n): những kẻ săn mồi
B. humans (n): con người
C. cities (n): thành phố
D. foods (n): thực phẩm
Thông tin: Even the most fertile land would only support a relatively small number of predators, so it was not until humans began to practice agriculture that they were able to gather in large enough numbers to form cities.
Tạm dịch: Ngay cả vùng đất màu mỡ nhất cũng chỉ hỗ trợ cho một số lượng động vật ăn thịt tương đối nhỏ, vì vậy mãi đến khi con người bắt đầu canh tác nông nghiệp thì họ mới có thể tập trung số lượng đủ lớn để tạo nên những thành phố
Chọn A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Bài đọc chủ yếu nói về điều gì?
A. Những yếu tố mang lại sự phát triển của các thành phố của con người
B. Sự phân bố dày đặc dân cư ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của các thành phố của con người
C. Tại sao một ngôn ngữ được chia sẻ tạo ra một thành phố con người yên bình
D. Các vấn đề được giải quyết bằng sự hợp tác của một nhóm lớn
The 5 rules include:
1.-Outside the community:
+ Do not litter in public places, reduce natural pollution such as water pollution, air pollution and human perception pollution.
2.- In education:
+ Raise awareness of evils that no one sees: "achievement disease"
+ No distinction between good students and bad students.
+ Improving the team of Vietnamese teachers
3.- Environment:
+ It is necessary to severely punish smugglers: drugs, forest timber, rare animals....
+ Raising the spirit of afforestation must at least compensate by the number of trees cut down.
+ Strongly propagate the message: ''Protect the forest''
+ Limit the use of plastic packaging ...
4.- Economy:
+ Eliminate distinctions between rich and poor, skin color….
+ There must be severe punishment for cheaters.
5. - Food hygiene and safety:
+ Make an opinion: should punish those who trade in unhygienic food to displease the people.
1.Lưu ý nhe : bad students : học sinh kém , dở
2. lưu ý cho các bạn khác : đoạn văn không có trên mạng , làm ơn bớt nhắc thêm :'' tk"