Các kí tự S, P, A, C và E được cho như hình sau. Người ta lấy trong mỗi
hộp ra một số kí tự, sao cho mỗi hộp chỉ còn chứa một kí tự và các hộp khác nhau
thì chứa kí tự khác nhau. Hỏi trong hộp thứ 5 chứa kí tự gì?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Không gian mẫu là kết quả của việc lấy ngẫu nhiên 1 quả cầu ở hộp thứ nhất và một quả cầu ở hộp thứ hai
+ Có 10 cách lấy 1 quả cầu bất kì ở hộp 1 và có 10 cách lấy 1 quả cầu bất kì ở hộp 2. Nên số phần tử của không gian mẫu là;
⇒ n(Ω) = 10.10 = 100.
A: “ Quả cầu lấy từ hộp thứ nhất trắng”
⇒ Có 6 cách lấy quả cầu màu trắng ở hộp A và 10 cách lấy quả cầu ở hộp B
⇒ n(A) = 6.10 = 60.
B: “Quả cầu lấy từ hộp thứ hai trắng”
⇒ Có 4 cách lấy quả cầu màu trắng ở hộp B và 10 cách lấy quả cầu ở hộp A
⇒ n(B) = 4.10 = 40.
A.B: “Cả hai quả cầu lấy ra đều trắng”
⇒ Có 6 cách lấy quả cầu màu trắng ở hộp A và 4 cách lấy quả cầu màu trắng ở hộp B
⇒ n(A.B) = 6.4 = 24.
hay P(A.B) = P(A).P(B)
⇒ A và B là biến cố độc lập.
b) Gọi C: “Hai quả cầu lấy ra cùng màu”.
Ta có: A− : “Quả cầu lấy ra từ hộp thứ nhất màu đen”
B− : “ Quả cầu lấy ra từ hộp thứ hai màu đen”
⇒A−.B− : “Cả hai quả cầu lấy ra đều màu đen”
Nhận thấy A.B và A−.B− xung khắc (Vì không thể cùng lúc xảy ra hai trường hợp 2 quả cầu lấy ra cùng trắng và cùng đen)
Và C=(A.B)∪(A−.B−)
c) C− : “Hai quả cầu lấy ra khác màu”
⇒ P(C− )=1-P(C)=1-0,48=0,52
uses crt;
var s,s1,s2:string;
i,d:integer;
begin
clrscr;
readln(s);
s1:='';
s2:='';
d:=length(s);
for i:=1 to d do
begin
if s[i] in ['0'..'9'] then s1:=s1+s[i];
if (s[i] in ['a'..'z']) or (s[i] in ['A'..'Z']) then s2:=s2+s[i];
end;
writeln('Xau chua cac ki tu so la: ',s1);
writeln('Xau chua cac ki tu chu la: ',s2);
readln;
end.
Phép thử T được xét là: "Từ mỗi hộp lấy ngẫu nhiên một quả cầu".
Mỗi một kết quả có thể có của phép thư T gồm hai thành phần là: 1 quả cầu của hộp thứ nhất và 1 quả cầu của hộp thứ 2.
Có 10 cách để lấy ra 1 quả cầu ở hộp thứ nhất và có 10 cách để lấy 1 quả cầu ở hộp thứ 2. Từ đó, vận dụng quy tắc nhân ta tìm được số các cách để lập được một kết quả có thể có của hai phép thử T là 10 . 10 = 100. Suy ra số các kết quả có thể có của phép thử T là n(Ω) = 100.
Vì lấy ngầu nhiên nên các kết quả có thể có của phép thử T là đồng khả năng.
Xét biến cố A: "Quả cầu lấy từ hộp thứ nhất có màu trắng".
Mỗi một kết quả có thể có thuận lợi cho A gồm 2 thành phần là: 1 quả cầu trắng ở hợp thứ nhất và 1 quả cầu (nào đó) ở hộp thứ 2. Vận dụng quy tắc nhân ta tìm được số các kết quả có thể có thuận lợi cho A là: n(A) = 6 . 10 = 60.
Suy ra P(A) = = 0,6.
Xét biến cố B: "Quả cầu lấy từ hộp thứ hai có màu trắng".
Tương tự như trên ta tìm được số các kết quả có thể thuận lợi cho B là:
n(B) = 10 . 4 = 40.
Từ đó suy ra P(B) = = 0,4.
a) Ta có A . B là biến cố: "Lấy được 1 cầu trắng ở hộp thứ nhất và 1 cầu trắng ở hộp thứ hai". Vận dụng quy tắc nhân ta tìm được số các kết quả có thể có thuận lợi cho A . B là:
6 . 4 =24. Suy ra:
P(A . B) = = 0,24 = 0,6 . 0,4 = P(A) . P(B).
Như vậy, ta có P(A . B) = P(A) . P(B). Suy ra A và B là hai biến cố độc lập với nhau.
b) Gọi C là biến cố: "Lấy được hai quả cầu cùng màu". Ta có
C = A . B + . .
Trong đó = "Quả cầu lấy từ hộp thứ nhất có màu đen" và P() = 0,4.
: "Quả cầu lấy từ hộp thứ hai có màu đen" và P() = 0,6.
Và ta có A . B và . là hai biến cố xung khắc với nhau.
A và B độc lập với nhau, nên và cũng độc lập với nhau.
Qua trên suy ra;
P(C) = P(A . B + . ) = P(A . B) + P( . ) = P(A) . P(B) + P() . P()
= 0,6 . 0,4 + 0,4 . 0,6 = 0,48.
c) Gọi D là biến cố: "Lấy được hai quả cầu khác màu". Ta có
D = => P(D) = 1 - P(C) = 1 - 0,48 = 0,52.
uses crt;
var s:string;
i,tong,x,code:integer;
f,g:text;
k:boolean;
const fi='XAU.INP';
fo='XAU.OUT';
begin
k:=false;
assign(f,fi); reset(f);
assign(g,fo); rewrite(g);
readln(f,s);
tong:=0;
for i:=1 to length(s) do
begin
if s[i] in ['0'..'9'] then
begin
k:=true;
val(s[i],x,code);
tong:=tong+x;
x:=0;
cod:=0;
end;
end;
if k=false then writeln(g,'Sai yeu cau')
else
begin
writeln(g,s);
writeln(g,tong);
end;
close(f);
close(g);
end.
uses crt;
var a,b:string;
i,d:integer;
begin
clrscr;
write('Nhap xau a:'); readln(a);
d:=length(a);
b:='';
for i:=1 to d do
if a[i] in ['A'..'Z'] then b:=b+a[i];
writeln(b);
readln;
end.
Vì NINE là số có bốn chữ số nên N phải khác 0.
3 x SIX = 2 x 1I13. Suy ra, 1I13 chia hết cho 3
è 1+I+1+3 chia hết cho 3 è I thuộc (1;4;7) è có ba trường hợp.
TH1: Với I = 1: 3 x S1X = 2 x 1113
S1X = 742
S = 7 ; X = 2 (Vô lí)
TH2: Với I = 4 3x S4X = 2 x 1413
S4X = 942
S = 9 ; X = 2 (Hợp lí)
TH3: Với I = 7 3x S7X = 2 x 1713
S7X = 1142
S=1 ; X = 42 (Vô lí)
S = 9 ; X = 2 (Hợp lí)
Vậy SIX = 942 ; NINE = 1413.
Hình 4 là E giữ nguyên
Hình 1 lấy E còn P
Hình 3 lấy P còn S
Hình 2 lấy P;S;E còn C
Hình 5 lấy C; E; S; P còn A