trình bày dặc điểm tự nhiên của đồng bằng AMAZON ?
vì sao lại ko có con người sinh sống
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1:
-thực vật bậc thấp : các ngành tảo
-thực vật bậc cao : rêu , rễ thật, ngành rêu, ngành dương xỉ, ngành hạt trần, ngành hạt kín
-đặc điểm nổi bật :
tảo : chưa có rễ thân lá
rêu : có thân lá đơn giản và rễ giả , sinh sản bằng bào tử, sống ở nơi ẩm ướt
dương xỉ : có thân lá, rễ thật, sinh sản bằng bào tử, sống ở nhiều nơi
hạt trần : có rễ, thân, lá phát triển, sinh sản bằng nón
hạt kín : có rễ thân lá phát triển, đa dạng, phân bố rất rộng, có hoa và sinh sản bằng hoa, quả có hạt kín
lớp 1 lá mầm | lớp 2 lá mầm |
-rễ chùm | -rễ cọc |
-thân cỏ là chủ yếu | -thân gỗ thân cỏ thân leo |
-gân lá hình cung hoặc song song | -gân hình mạng |
-hoa có 3 cánh hoặc 6 cánh | -hoa có 4 -> 5 cánh |
-phôi có 1 lá mầm | -phôi có hai lá mầm |
vd : lúa, ngô | vd chanh bưởi bầu bí |
3. vai trò :
- cung cấp ôxi
- cung cấp lương thực , thực phẩm
- ngăn chặn lũ
- ................................
4: Sự đa dạng của thực vật được biểu hiện bằng số lượng loài và cá thể của loài trong các môi trường sống tự nhiên.
nguyên nhân:Do con người khai thác bừa bãi các khu rừng để phục vụ nhu cầu trước mắt.
hậu quả: thực vật ngày càng giảm sút , trái đất ngày càng nóng lên
biện pháp:Ngăn chặn việc phá rừng để bảo vệ môi trường sống của thực vật. Hạn chế việc khai thác bừa bãi các loại thực vật quý hiếm đế bảo vệ số lượng cá thể của loài. Xây dựng các vườn thực vật, vườn quốc gia, các khu bảo tồn... để bảo vệ các loài thực vật. Trong đó có thực vật quý hiếm. Cấm buôn bán và xuất khẩu các loại đặc biệt quý hiếm. Tuyên truyền, giáo dục rộng rãi trong nhân dân để cùng tham gia bảo vệ rừng.
5: Xác động vật chết rơi xuống đất được vi khuẩn ở trong đất biến đổi thành các vô cơ. Các chất này được cây xanh sử dụng để chế tạo thành hữu cơ nuôi sống cơ thể
câu 2:
Lớp 1 lá mầm | Lớp 2 lá mầm |
rễ chùm | rễ cọc |
thân cỏ là chủ yếu | thân gỗ , thân cỏ, thân leo |
gân lá hình cung hoặc song song | gân lá hình mạng |
hoa có 3 hoặc 6 cánh | hoa có 4 đến 5 cánh |
phôi có 1 lá mầm | phôi có hai lá mầm |
vd: cây rẻ quạt | vd:cây rau muống |
Cơ thể nhện gồm 2 phần: phần đầu-ngực và phần bụng
Phần đầu ngực gồm:
-1 đôi kìm có tuyến nọc độc -> bắt mồi và tự vệ
-1 đôi chân xúc giác(phủ đầy lông) ->cảm giác về khứu giác và xúc giác
-4 đôi chân bò ->di chuyển, chăng lưới
Phần bụng gồm:
-2 khe thở -> hô hấp
-1 lỗ sinh dục để sinh sản
-Núm tuyến tơ tạo ra sinh ra tơ nhện
+ Chúng sống và làm việc ở môi trường đất ngập nước, trong đó có nhiều ốc nhỏ là vật chú trung gian thích hợp với ấu trùng sán lá gan.
+ Trâu bò ở nước ta thường uống nước và gặm cỏ trực tiếp ngoài thiên nhiên, ở đó có rất nhiều kén sán, sẽ được đưa vào cơ thể bò.
Câu 1: Đặc điểm địa hình ở Australia:
- Australia là một quốc gia lớn với địa hình đa dạng, nhưng có một số đặc điểm chung:
- Rừng rậm: Có các khu vực rừng rậm ở miền Bắc và miền Đông, với cây cỏ và loài thực vật đa dạng.
- Vùng sa mạc: Australia có một phần lớn diện tích bị áp suất sa mạc, với sa mạc lớn như sa mạc Simpson, Great Victoria Desert và Great Sandy Desert.
- Núi non: Rặng núi Great Dividing Range chạy dọc theo bờ biển Đông của Australia, tạo nên một hệ thống núi non quan trọng.
- Vùng bãi cát và bãi biển: Australia có nhiều bãi biển đẹp, bao gồm cả Great Barrier Reef, rạn san hô lớn nhất thế giới.
Câu 2: Vì sao Australia lại có khí hậu khô hạn:
- Australia có khí hậu khô hạn chủ yếu là do địa lý của nó. Một số yếu tố chính bao gồm:
- Vị trí địa lý: Australia nằm ở phía nam của dải gió mùa và phía bắc của vùng biển Đỏ. Điều này tạo ra khí hậu khô hạn và nhiệt đới, với ít mưa và nhiệt độ cao.
- Địa hình: Sự phân bố đồi núi và sa mạc tạo điều kiện không thuận lợi cho mưa và làm cho nước mưa ít và không đều đặn.
- Hiệu ứng El Niño: Hiện tượng El Niño có thể làm gia tăng khô hanh và hạn hán tại một số vùng của Australia.
Câu 1: Cấu tạo ngoài của thằn lằn:
- Da khô , có vảy sừng bao bọc
- Có cổ dài
- Mắt có mi cử động . có nướ mắt
- Màng nhĩ nằm trong một hỏc nhỏ trên đầu
- Thân dài , đuôi rất dài
- Bàn chân 5 ngón có vuốt
Câu 2: Vai trò của lưỡng cư:
- Lưỡng cư có ích cho nông nghiệp vì chúng tiêu diệt sâu bọ phá hoại mùa màng về ban đêm, bổ sung cho hoạt động này của chim về ban ngày. Lưỡng cư còn tiêu diệt sinh vật trung gian gây bệnh như ruồi, muỗi,...
- Lưỡng cư có giá trị thực phẩm, thịt ếch đồng là thực phẩm đặc sản. Bột cóc dùng làm thuốc chữa suy dinh dưỡng ở trẻ em. Nhựa cóc (thiềm tô) chế lục thần hoàn chữa kinh giật. Ếch đồng là vật thí nghiệm trong môn sinh lí học.
- Hiện nay số lưỡng cư bị suy giảm rất nhiều trong tự nhiên do săn bắt đế’ làm thực phẩm, sử dụng rộng rãi thuốc trừ sâu và ô nhiễm môi trường. Vì thế lưỡng cư cần được bảo vệ và tổ chức gây nuôi những loài có ý nghĩa kinh tế.
Câu 3: Đa dạng sinh học ở môi trường đới lạnh và hoang mạc đới nóng rất thấp vì: Khí hậu môi trường hoang mạc đới nóng rất nóng và khô. Các vực nước rất hiếm gặp, phân bố rải rác và rất xa nhau. Thực vật thấp nhỏ, xơ xác. Động vật gồm ít loài và có những thích nghi rất đặc trưng đôi với khí hậu khô và nóng. Ví dụ, chuột nhảy có chân dài, mảnh nên cơ thê nằm cao so với cát nóng, mỗi bước nhảy rất xa trên hoang mạc; lạc đà có chân cao, móng rộng, không bị lún trong cát, có đệm thịt dày chống nóng. Bướu trên lưng lạc đà chứa mỡ, khi cần, mỡ trong bướu có thể chuyển đổi thành nước (nước trao đổi chất) cho hoạt động của co' thể. Nhiều loài có bộ lông màu nhạt giống với màu cát để không bắt nắng và dễ lẩn trốn kẻ thù.
1/ Đặc điểm cấu tạo ngoài của thằn lằn bóng đuôi dài thích nghi với đời sống hoàn toàn ở cạn:
- Da khô, có vảy sừng bao bọc giúp ngăn cản sự thoát hơi nước.
- Có cổ dài giúp phát huy được các giác quan nằm trên đầu, tạo điều kiện bắt mồi dễ dàng.
- Mắt có mí cử động, có nước mắt giúp bảo vệ mắt để màng mắt không bị khô.
- Màng nhĩ nằm ở hốc nhỏ trên đầu giúp bảo vệ màng nhĩ, hướng các dao động âm thanh vào màng nhĩ.
- Bàn chân 5 ngón có vuốt Tham gia sự di chuyển trên cạn.
- Thân dài, đuôi rất dài là động lực chính của sự di chuyển.
2/ Vai trò của các loài lưỡng cư trong tự nhiên và trong đời sống con người:
+ Tiêu diệt sâu bọ phá hại mùa màng.
+ Là thức ăn của nhiều loài chim, thú, bò sát,…
+ Cung cấp thực phẩm, dược liệu.
+ Là vật thí nghiệm trong nghiên cứu khoa học.
3/ Đa dạng sinh học ở môi trường đới lạnh và hoang mạc đới nóng rất thấp vì: khí hậu rất khắc nghiệt
\(\rightarrow c\)
Tự nhiên
-Vị trí :15 độ Bắc đến cận cực Nam
-Gồm:
+Eo đất Trung Mĩ ,quần đảo Ang-ti
+Lục địa Nam Mĩ
-Địa hình :Eo đất Trung Mĩ .Nơi tận cùng của hệ thống Cooc-di-e,núi cao,núi lửa
+Quần đảo Ang-ti,đảo san hô,đồng bằng
+Lục địa Nam Mĩ: có 3 khu vực
Tây:Hệ thống núi trẻ An-đết
Giữa:đồng bằng
Đông:sơn nguyên
-Khoáng sản:phong phú,đa dạng
-Khí hậu,thực vật:gần đầy đủ các kiểu khhis hậu
-Thiên nhiên:phân hóa đa dạng (MT nhiệt đới ẩm,MT nhiệt đới)
Tham khảo :
- Cảnh quan thiên nhiên phân hóa từ Bắc -> Nam và Đông -> Tây.
- Rừng xích đạo ẩm: Đồng bằng A-ma-dôn.
- Rừng rậm nhiệt đới: Đồng bằng A-ma-dôn.
- Phía Đông có đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti.
- Rừng thưa và xavan: Phía Tây eo đất Trung Mĩ, quần đảo Ăng-ti, đồng
bằng Ô-ri-mô-tô.
- Thảo nguyên: đồng bằng Pam Ma.
- Hoang mạc: Đồng bằng phía Tây vùng Trung An-đát.
- Vùng núi An-đát: Cảnh quang thay đổi từ Bắc xuống Nam, từ chân núi
lên đỉnh núi.
Câu 1
– Tạo ra sức mạnh tổng hợp để có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
– Tạo điều kiện cho việc chuyển giao công nghệ từ Hoa Kì, Ca-na-đa sang Mê-hi-cô.
– Tận dụng nguyên liệu, lao động của Mê-hi-cô.
– Mở rộng thị trường nội địa.
Câu 2:
- Do: sự gia tăng lượng khí thải làm tăng hiệu ứng nhà kính khiến trái đất nóng dần lên làm băng ở Nam cực tan chảy.
- Ảnh hưởng của sự tan băng ở lục địa Nam Cực làm cho mực nước các đại dương dâng lên, đe doạ cuộc sống của con người ở các đảo và những vùng đất thấp ven biển.
Câu 3:
- Kinh tế phát triển rất không đều giữu các nước.
- Ôxtraaylia và NiuDilen là 2 nước có nền kinh tế phát triển.
- Các nước còn lại kinh tế chủ yếu dựa vào du lịch và khai thác tài nguyên thiên nhiên để xuất khẩu.
- Các ngành quan trọng:
+ Ôxtraaylia và NiuDilen:
Nông nghiệp: Trồng lúa mì, chăn nuôi bò, cừu.
Công nghiệp: Khai hoang, chế tạo máy, dệt, chế biến thực phẩm.
+ Ở các đảo:
Nông nghiệp: Trồng dừa, ca cao, cà phê, chuối.
Công nghiệp: Chế biến thực phẩm.
Câu 4:
- Thiên nhiên châu Âu có các môi trường tự nhiên là: Ôn đới hải dương, Ôn đới lục địa, Địa trung hải, Núi cao.
- Đặc điểm của môi trường ôn đới lục địa:
+ Khí hậu: Mùa đông lạnh khô, có tuyết rơi nhiều; Mùa hạ nóng và có mưa.
+ Sông ngòi nhiều nước trong mùa xuân - hạ và các thời kì đóng băng vào mùa đông.
+ Thực vật từ bắc xuống nam có: đồng rêu, rừng lá kim, rừng hỗn giao, rừng lá rộng, thảo nguyên rừng, ven biển Ca - xpi là vùng nửa hoang mạc.
1.Nằm trong miền khí hậu phía Nam, Đông Nam Bộ có đặc điểm của vùng khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt độ cao và hầu như không thay đổi trong năm. Đặc biệt có sự phân hoá sâu sắc theo mùa, phù hợp với hoạt động của gió mùa. ... Khí hậu của vùng tương đối điều hoà, ít có thiên tai.
3.
- Đặc điểm:
+ Đông dân, mật độ dân số cao.
+ Thành phần dân tộc: người Kinh, người Khơ-me, người Chăm, người Hoa.
+ Trình độ đô thị hóa và trình độ dân trí thấp.
- Thuận lợi: nguồn lao động dồi dào, cần cù, có nhiều kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp hàng hoá, thị trường tiêu thụ lớn.
- Khó khăn: mặt bằng dân trí thấp, cơ sở vật chất hạ tầng ở nông thôn chưa hoàn thiện.
- Biện pháp: Để phát triển kinh tế vùng trước hết chú ý việc nâng cao mặt bằng dân trí, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn hoàn thiện, phát triển đô thị
MÌNH CHỈ TRẢ LỜI ĐƯỢC CÂU 1 VỚI 3 À
1) Giới thiệu khái quát về Đồng bằng Amazôn
- Đồng bằng Amazôn là đồng bằng nằm giữa sơn nguyên Guyan ở phía Bắc và sơn nguyên Braxin ở phía Nam.
- Đồng bằng Amazôn kéo dài từ chân núi Anđét đến bờ Đại Tây Dương theo hướng Tây Đông với diện tích khoảng 5 triệu Km2.
- Amazon Plateau, đồng bằng ở lưu vực sông Amazôn, chủ yếu ở Braxin, ngoài ra còn nằm trong lãnh thổ các nước Côlômbia, Êcuađo, Pêru. Là đồng bằng lớn nhất trên địa cầu.
Đồng Bằng AMAZON
2. Điều kiện tự nhiên
2.1 Địa chất - địa hình
- Đồng bằng Amazon được hình thành vào giai đoạn cuối Nguyên sinh do kết quả của chu kì kiến tạo núi Baican. phần lục địa này được gọi là nền Nam Mĩ.
- Bề mặt của đồng bằng rất bằng phẳng và có độ cao không đáng kể.
- Ngay rìa phía Tây, nơi giáp với chân núi Anđét và cách Đại Tây Dương 3000 Km độ cao cũng chỉ 100 m. Chỉ ở rìa Tây Nam - Tây Bắc và phần phía Đông địa hình nhô cao tạo thành các cao nguyên.
- Đồng bằng có bề mặt rất bằng phẳng và đại bộ phận có độ cao không đáng kể, ngay ở rìa phía tây, nơi đồng bằng tiếp giáp với núi Anđet (Andes) cách bờ biển hơn 3.000 km, độ cao trên 100 m so với mực nước biển.
2.2 Khí hậu
-Khí hậu Amazôn nóng và ẩm ướt quanh năm,
- khí hậu xích đạo là chủ yếu,
- Đất đai màu mỡ nên lớp phủ thực vật phong phú. Tuy nhiên, tùy thuộc vào địa hình, khí hậu, lớp phủ thổ nhưỡng và thực vật có thể chia thành các kiểu khác nhau.
Mùa Đông
- Phần lớn lãnh thổ Nam Mỹ có mùa hè với thời tiết nóng, nhiệt độ trung bình trên 20oC, riêng vùng núi cao Andes, miền cực nam có nhiệt độ thấp hơn.
- Trung tâm nội địa hình thành một miền áp hạ nên gió từ các nơi thổi vào lục địa theo các hướng.
+ 20oC
Nhiệt độ trung bình tháng 7
Mùa Hè
- Do chế độ lục địa và vị trí địa lý nên vào mùa này ở đồng bằng Amazon không hình thành trung tâm áp cao mà trong nội địa phần phía bắc vẫn là trung tâm áp hạ. Trung tâm áp này có xu hướng dịch chuyển về phía bắc hơn thời kỳ mùa đông.
- Phần lớn lãnh thổ Nam Mỹ có mùa đông nhưng nền nhiệt phổ biến trên lục địa vẫn trên 20oC, ngoại trừ các miền núi cao Andes và cực nam, có nhiệt độ xuống dưới 0oC, băng tuyết phủ dày ở các miền đồi núi và ở các miền từ 40oN trở về nam.
Nhiệt độ trung bình tháng 1
+ 20oC
2.3 Thủy văn – Thổ nhưỡng
- Trên đồng bằng, sông chảy êm đềm, tạo thành nhiều khúc uốn và để lại nhiều khúc sông chết, nhiều đảo cát, nhiều hồ và đầm lầy.
- Phần lớn đồng bằng chưa được khai thác, dân cư rất thưa thớt, chủ yếu tập trung ven theo hai bờ, nhất là tại các nơi mà sông nhánh đổ vào sông chính
- Mạng lưới sông ngòi đầy nước và dày đặc, rừng rậm rạp ẩm ướt thường xanh
2.4 Sinh vật
- Thực vật phong phú có thể chia làm nhiều kiểu rừng khác nhau
- Khu vực này là quê hương của khoảng 2,5 triệu loài côn trùng, hàng chục nghìn loài thực vật, và khoảng 2.000 lài chim cùng thú. Tới nay, ít nhất khoảng 40.000 loài thực vật, 3.000 loài cá, 1.294 loài chim, 427 loài thú, 428 loài động vật lưỡng cư, và 378 loài bò sát đã được phân loại khoa học trong khu vực này. Khoảng 20 % loài chim trên thế giới sống trong các khu rừng mưa của Amazon. Các nhà khoa học đã mô tả khoảng 96.660-128.843 loài động vật không xương sống chỉ tại mỗi Brasil
Thực vật
- Trên các bãi bồi thấp và trong đầm lầy(còn gọi là Igapô) mùa lũ rừng bị ngập trong thời gian dài - các loài cây chủ yếu là Imbabua(cecropia paranensis) là thành phần chính của rừng cao 10 – 15m có hệ thống rễ thở như cây bụi mọc. - - Ngoài ra còn liễu, lau sậy…Trong các đầm lầy còn có sen Victoria regia.
- Rừng xích đạo trên bãi bồi cao(Vacđêa antốt) phong phú hơn igapô vì chỉ bị ngập nước trong thời gian ngắn. Cây mọc rậm, cao tới 40 – 50m và có nhiều loài. Hay gặp là bông gòn, cây đỗ đỏ, các loài thuộc họ sung vả, ca cao, cao su……..
Thực vật
- Rừng xích đạo phát triển trên các đường phân thủy được gọi là êtê hay tera phinaroma là loại rừng phong phú nhất
- Ngoài các loài phổ biến ở rừng Vacđêa còn nhiều họ dừa, hồ đào Braxin
- Dưới tán rừng có nhiều dương xỉ, dứa, chuối, na.
Rừng đầm lầy và cây Imbabuê
Sen Victoria regia
Loài lan rừng Amazon
Rừng Amazon
Cây gỗ đỏ (Cacsalpinia echinata)
Động vật
- Động vật rừng Amazon rất phong phú. Ngoài các loài sống trên cây thì dưới đất còn có lợn rừng, thú ăn kiến, báo Mĩ, sư tử.
- Trong các sông và đầm lầy có nhiều cá sấu, baba, trăn nước( loài trăn Anaconđa dài 8m - nặng 150kg) Và rất nhiều cá
- Ở đây có tới 2000 loài cá (1/3 cá nước ngọt trên thế giới) Cá heo nước ngọt, cá pirarucu(dài 3m và nặng 200kg) cá pirania….
- Về mùa lũ sông làm ngập một diện tích lớn (700.000 km2) tạo điều kiện cho các loài cá sinh sôi nảy nở.
Loài cá Pirarucu
Cá heo nước ngọt Amazon
Loài báo Mĩ
Sư tử Mĩ
2)Đồng bằng Amazon là đồng bằng lớn nhất trên thế giới, và nơi đây cũng là lá phổi xanh của loài người.
- Điều kiện nơi đây nhìn chung có nhiều khó khăn do địa hình, khí hậu cũng như thủy văn – sinh vật không thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nên có rất ít người sinh sống ở đây.