lập dàn ý cho bài văn tả chiếc xe đạp
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
I. Mở bài
- Vào dịp sinh nhật lần thứ 9 của e, e đc bố tặng 1 chiếc xe ô tô điều khiển từ xa. Đó là thứ đồ chơi e thích nhất.
II. Thân bài
1. Hình dáng
- Làm bằng kim loại không gỉ, đc bao bởi 1 lớp sơn màu xanh lục rất chắc chắn
- Trông rất giống chiếc xe đua của 1 tay lái chuyên nghiệp
- Mui xe nhọn, sáng bóng, có hình đôi mắt
- bánh xe có 2 màu trawnfg và đen
- Trên thân xe có dòng chữ "BangTan" màu đỏ tuyệt đẹp
2. Công dụng
- Giúp e giải trí sau mỗi ngày học căng thẳng
- Làm bạn vs e những khi e buồn
- Luôn ở cạnh e, cùng e lớn khôn, trưởng thành
- Nó như ng bạn nhắc nhở e phải học tập thật tốt, nghe lời bố mẹ
3. Kỉ niệm
- Có lần đem xe về quê chơi, để quên xe ở nhà bác, bị e họ nghịch làm xước xe.
- Đc bố sửa sang lại, trông xe lại như ms
III. Kết bài
- Rất yêu quý chiếc xe
- Sẽ giữ gìn nó thật cẩn thận
*Em lưu ý đây chỉ là dàn nên khi viết bài phải thêm các từ ngữ và câu nhé
chỉ là tham khảo thui nha
DÀN Ý TẢ CHIẾC XE ĐẠP
a) Mở bài
- Năm nay lên lớp bốn, em đã đi xe đạp một cách thành thạo rồi. Dịp sinh nhật vừa qua, ông đã tặng em chiếc xe đạp thật đẹp để em đi học.
b) Thân bài
* Tả hình dáng, chi tiết chiếc xe đạp
- Chiếc xe đạp này thuộc loại xe mini loại nhỏ, nhãn hiệu của Nhật Bàn.
- Khung xe được sơn màu đỏ, có hai ống tròn hơi võng xuống.
- Đâu xe có hai tay lái như hai cái sừng bò làm bằng i-nốc sáng bóng. Tay cầm được lót bằ
nhựa mềm, dán chặt vào khung.
- Bên trái của tay cầm có gắn một chiếc chuông nhỏ.
- Yên xe màu ghi xám, có nệm rất êm, được gắn chặt vào khung xe.
- Đằng sau yên xe là gác-ba-ga.
- Xe có hai bánh hình tròn, bánh trước nhỏ hơn bánh sau một chút. Bánh xe có lốp màu đen được gán vào và hệ thống trục quay rất chắc chắn.
- Bàn đạp của xe rất chác. Khi đi, xe đi rất êm mà không có tiếng kêu.
- Hộp xích cũng được sơn màu đỏ, bên trong có chứa xích xe.
* Tác dụng của xe đạp
- Xe đạp là phương giúp em đi lại hàng ngày nên nó vô cùng quan trọng với em.
- Với em, nó là người bạn rất thân. Nó giúp em tự làm được nhiều việc hơn.
c) Kết bài
- Em luôn lau rửa chiếc xe của mình cẩn thận để nó luôn được đẹp và bền lâu.
mik nhanh nhất đó
ng
I. Mở bài: giới thiệu về chiếc xe đạp
Xe đạp là một vật dụng rất cần thiết và có ích đối với mọi người trong cuộc sống của chúng ta. Từ thời xưa, thì xe là một vận chuyển hàng hóa và dung để đi rất hữu ích.
II. Thân bài: thuyết minh về chiếc xe đạp
1. Lịch sử, nguồn gốc chiếc xe đạp:
- Năm 1790, Châu Âu là nơi chiếc xe dạp đầu tiên xuất hiện. ban đầu thì xe làm bằng gỗ nhưng bánh trước không đổi hướng được.
- Năm 1813, một Nam Tước người Đức làm cho xe có thể đổi hướng được.
- Năm 1869, có một sự thay đổi từ khung xe bằng gỗ được thay bằng thép.
- Cuối thế kỉ XIX, bánh xe đạp còn làm bằng gỗ.
- Năm 1880, người sáng chế ra chiếc lốp xe đạp bằng cao su là Đân-lớp, một học sinh nước Anh.
- Năm 1890, một người Anh và một người Pháp nghĩ ra cách có thể làm cho bánh xe tháo ra và lắp vào được như ban đầu.
- Năm 1920,có một đột biến vượt bật, người ta dùng hợp kim để làm khung xe.
- Năm 1973, chiếc xe đạp địa hình được chế tạo ở Mĩ.
2. Cấu tạo chính của chiếc xe đạp: gồm 6 bộ phận chính.
- Hệ thống truyền lực
- Hệ thống chuyển động
- Hệ thống lái
- Hệ thống phanh
- Khung chịu lực
- Yên xe
3. Công dụng của chiếc xe đạp:
- Xe đạp là một phương tiện rất thuận tiện để sử dụng trên một đoạn đường ngắn
- Sử dụng xe đạp không gây ô nhiễm môi trường
- Đi xe đạp giúp tập luyện thể dục thể thao
- Ngày xưa, xe đạp dung để vận chuyển lương thực, thực phẩm trong chiến tranh.
III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về chiếc xe đạp
- Xe đạp là một vật rất hữu ích cho cuộc sống và môi trường
- Chúng ta sử dụng xe đạp để bảo vẹ môi trường
I. Mở bài :
_Giới thiệu đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa với em
_Trong tất cả các món quà mà em được nhận thì có lẽ chiếc xe đạp mà ông ngọai tặng là món quà mà em yêu quý nhất và có ý nghĩa với em nhất.
II. Thân bài :
_Món quà mà em nhận được trong dịp sinh nhật tròn mười một tuổi từ ông nội đó là chiếc xe đạp đáng yêu
_Chiếc xe đạp được sơn màu cam cao khoảng gần một mét. Nó có hai bánh phụ được lắp thêm vào, khi không cần có thể tháo ra.
_Chiếc xe đạp có hai bánh xe lớn gồm lốp xe và săm xe đường kính khoảng bốn mươi cm. Ở giữa có những chiếc đũa xe chụm lại tại một điểm nâng đỡ xe và tạo lực giúp xe di chuyển.
_Xe có một cái giỏ bằng thép phía trước dùng để chở đồ khi cần đựng rất tiện. Yên xe màu đen
_Khung xe rất chắc chắn, hai tay lái dùng để điều khiển xe.
_Ở dưới có bộ xích chuyển động gắn với bàn đạp . Sau khi đạp tạo lực vận chuyển bộ xích từ đó làm chuyển dịch bánh xe để xe di chuyển. – Đằng sau xe có yên sau làm bằng thép để người ngồi sau ngồi. Xe còn có chân trống để giữ thăng bằng cho xe khi không dùng để di chuyển.
_Chiếc phanh xe dùng để dừng xe khi cần. Tay lái xe được bọc lớp nhựa cứng bên ngoài.
_Chiếc xe còn có hai chiếc gương nhỏ gắn hai bên ghi đông trông rất dễ thương. Xe còn có chiếc còi kêu tinh tinh tinh báo hiệu .
_Chiều chiều sau khi đi học về em lại lấy xe đi quanh sân nhà và ngõ. Em cũng đèo cả em em trên xe đi chơi quanh xóm. Có một lần em đi xe và bị ngã, chân tay em đã bị xước và xe cũng bị gãy một bên gương. Sau đó bố em đã sửa cho em. Đã hơn một năm kể từ khi được ông nội tặng cho chiếc xe này. Dù nó không còn mới bóng loáng như ngày đầu khi mới mua nhưng nó vẫn rất sạch sẽ, được em lau chùi cẩn thận và rửa xe thường xuyên. Một vài bộ phận cũng đã được thay mới vì bị rỉ hoặc hỏng. Vì đây là món quà được ông nội mua cho nên em giữ gìn chúng rất cẩn thận và trân trọng nó.
III. Kết bài :
_Tình cảm với món quà
_Em rất yêu quý món quà ông ngoại tặng cho em, nó rất ý nghĩa, em sẽ giữ gìn nó cẩn thận.
I. Mở bài: giới thiệu về con diều
Thả diều là một trò chơi dân gian của người Việt Nam, đến bay giờ thì trì chơi này vẫn được duy trì. Dù sự phát triển của khoa học công nghê, các trò chơi điện tử, nhưng niềm yêu thương dành cho con diều vẫn không thể phai. Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về con diều.
II. Thân bài: thuyết minh về con diều
1. Lịch sử tạo ra con diều:
- Thả diều có nguồn gốc vào thời cổ đại của người Trung Quốc cách đây 2800 năm.
- Chiếc diều đầu tiên có thể đã xuất hiện vào thời kỳ Xuân Thu do người thợ nước Lỗ có tên Lỗ Ban dùng gỗ chế tạo thành
- Chiếc diều nhờ gió để bay lên, nên diều có ý nghĩa như sự vương lên trong cuộc sống, bay cao bay xa như diều
2. Các hình dạng, hình thù của diều
- Hình hộp
- Hình vuông
- Hình rồng
- Hình chim
- Hình người
3. Cách làm diều:
a. Chuẩn bị vật liệu làm diều:
- Giấy A2, để làm diều giấy bạn nên dùng loại giấy khổ lớn, không nên sử dụng giấy nhỏ như A4, A5...
- Thanh tre đã vót
- Dây cước
- Hồ dán
- Thước, kéo
- Dao rọc giấy
- Bút chì
b. Làm diều:
- Bước 1: cắt giấy theo hình mà bạn muốn
- Bước 2: dán thanh tre đã vót lên giấy để cố định
- Bước 3: Xong làm đuôi cho diều
- Bước 4: trang trí diều
III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về con diều
Con diều như biểu tượng cho truyền thống của dân tộc Việt Nam
Chúng ta hãy cùng giữ gìn một trò chơi thú vị này.
1. Mở bài:
Giới thiệu sơ qua về cây bút mực: cây bút mực này từ đâu em có và có trong dịp nào? (Ví dụ: Em được bố tặng một cây bút mực nhân chuyến công tác của bố…)
2. Thân bài:
a) Tả bao quát chiếc bút mực:
– Cây bút được làm từ chất liệu gì
– Màu sắc của cây bút ra sao
– Hình dáng của cây bút và kích thước của cây bút như thế nào
b) Tả chi tiết chiếc bút mực:
– Ở bên ngoài, cây bút có 2 phần bao gồm phần nắp bút và phần vỏ thân bút.
– Ở bên trong: Ngòi bút bằng chất liệu gì? Ngòi trơn mịn như thế nào? Phần ruột bút còn có ống mực và phải được bơm đầy mực mới sử dụng được.
c) Công dụng của cây bút mực: Giúp em viết chữ đẹp, học tập tốt hơn.
3. Kết bài:
Khẳng định lại tình cảm của em với cây bút và lời hứa em sẽ giữ gìn cây bút thật cẩn thận.
1. Mở bài:
- Năm vừa rồi khi đi nhà sách mua đồ dùng học tập cùng mẹ, em đã được mẹ mua cho một chiếc bút mực thật là đẹp.
- Em đã luôn dùng nó để viết hàng ngày cho tới tận bây giờ.
2. Thân bài:
* Tả bao quát cái bút
- Chiếc bút bằng chất liệu gì? Màu sắc của cây bút (vd: màu xanh da trời, màu đen, màu xám bạc), cây bút có kích thước như thế nào (dài khoảng một gang tay của em. Hình tròn có đường kính gần bằng ngón tay của em).
* Tả chi tiết
- Bên ngoài cây bút gồm hai phần: Nắp bút và vỏ thân bút
+ Tả phần nắp bút: Nắp bút dài khoảng năm xăng-ti-mét, có phần que cài bằng kim loại. Phía cuối nắp bút có vòng tròn nhỏ, nhiều hoa văn. Hoa văn in trên đó là những bông hoa và những chú bướm đang bay rất đẹp.
+ Tả phần Vỏ cây bút: trên thân vỏ bút có khắc dòng chữ: Nét chữ nét người. Ngoài ra còn vẽ hình bàn tay rất đẹp mắt.
- Bên trong bút:
+ Ngòi bút được làm bằng chất liệu gì: làm bằng kim loại, sáng bóng, ngòi nhọn được mài trơn.
+ Ruột bút gồm có: ống mực, cần bơm mực.
* Công dụng của bút
- Chiếc bút của em khi viết rất nhẹ, trơn, bút ra đều mực và rất chắc chắn.
3. Kết bài:
- Chiếc bút mực như một người bạn thân thiết của em mỗi khi em học tập.
- Em rất yêu thích nó và sẽ dùng nó thật cẩn thận để làm những bài toán, bài văn thật hay.
a. Mở bài: Giới thiệu đồ vật cần tả: chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay: áo sơ mi đã cũ, mặc hơn sáu tháng.
b. Thân bài:
Tả bao quát: màu trắng, vải cô tông.
Dáng rộng, tay vừa vặn, mặc thoải mái.
— Tả từng bộ phận: cổ lót cồn mềm — Áo có hai túi trước ngực, có thể cài bút - Hàng khuy trắng bóng xinh xắn và chắc chắn.
c. Kết bài:
Tình cảm của em với chiếc áo:
Tuy đã cũ nhưng em rất thích mặc. Chiếc áo gợi tình yêu mến, âu yếm của mẹ đối với em.
a. Mở bài: Giới thiệu đồ vật cần tả: chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay: áo sơ mi đã cũ, mặc hơn sáu tháng.
b. Thân bài:
Tả bao quát: màu trắng, vải cô tông.
Dáng rộng, tay vừa vặn, mặc thoải mái.
— Tả từng bộ phận: cổ lót cồn mềm — Áo có hai túi trước ngực, có thể cài bút - Hàng khuy trắng bóng xinh xắn và chắc chắn.
c. Kết bài:
Tình cảm của em với chiếc áo:
Tuy đã cũ nhưng em rất thích mặc. Chiếc áo gợi tình yêu mến, âu yếm của mẹ đối với em.
Hướng dẫn giải:
Dàn ý:
a) Mở bài :
Giới thiệu chiếc áo đồng phục của em : Chiếc áo đó có từ bao giờ ? Đó là chiếc áo đồng phục của trường nào ?
b) Thân bài :
- Tả bao quát chiếc áo :
+ Áo có màu gì ?
+ Đó là áo sơ mi hay áo cộc tay (hoặc áo khoác) ?
+ Vải áo được may bằng chất liệu gì ?
- Tả chi tiết :
+ Hình dáng cổ áo trông như thế nào ?
+ Thân áo rộng rãi hay vừa vặn ?
+ Hàng cúc áo có đặc điểm gì ?
+ Tay áo trông ra sao ?
+ Huy hiệu trường nằm vị trí nào và có gì đẹp ?
c) Kết bài :
- Sau khi đi học về, ai sẽ giặt áo? Em gấp áo hoặc treo áo ở đâu ?
- Nêu tình cảm của em với chiếc áo : gắn bó, yêu thương và tự hào hơn về mái trường, …
- Mở bài: Giới thiệu chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay : là một chiếc áo sơ mi màu xanh hòa bình, đồng phục của trường em.
- Thân bài:
- Tả bao quát chiếc áo
+ màu sắc : màu xanh hòa bình.
+ Kiểu dáng : tay ngắn, vừa vặn, rất thoải mái.
+ Chất vải : cô-tông, không có ni lông nên mùa đông ấm, mùa hè mát.
- Tả một số bộ phận nổi bật
+ Cổ áo mềm, được viền bằng những nếp gấp xinh.
+ Tay áo hơi phồng lên, cũng được viền thật khéo.
+ Một bên tay áo may logo của trường rất nổi bật.
+ Phía trước ngực thêu tên của em cùng tên lớp.
+ Hàng nút màu xanh nho nhỏ, được đơm rất chắc chắn.
- Kết bài:
- Em nói lên tình cảm của em với chiếc áo
+ Gắn bó thân thiết.
+ Em rất yêu quý, chiếc áo.
a) Mở bài: Giới thiệu chiếc áo: + Chiếc áo đồng phục thể dục. + Mẹ mua cho hồi đầu năm học.
b) Thân bài: Tả chiếc áo - Tả bao quát chiếc áo: + Dáng vóc thể thao. + Vải thun, màu trắng có các hình màu xanh dương. + Mặc rất mát và thoải mái khi tập. - Tả một số bộ phận nổi bật: + Cổ áo xanh viền trắng rất nổi, có thể đeo được khăn quàng. + Mặt trước có in các lôgô những môn thể thao. + Mặt sau in tên trường và hình ngọn đuốc Ô-lym-píc cùng 5 vòng tròn. + Tay áo ngắn đến khuỷu tay.
c) Kết bài: Tình cảm của em với chiếc áo: - Em rất thích chiếc áo. - Hãnh diện khi là học sinh của ngôi trường thân yêu này. - Giữ gìn cẩn thận, không để áo bị sờn, rách.
Nguon : http://hoctotnguvan.net/lap-dan-y-ta-chiec-ao-em-mac-den-lop-hom-nay-34-2809.html
1. Mở bài gián tiếp: (3-4 dòng)
2. Thân bài:
3. Kết bài mở rộng: (2-4 dòng)
I. Mở bài: giới thiệu về chiếc xe đạp
Xe đạp là một vật dụng rất cần thiết và có ích đối với mọi người trong cuộc sống của chúng ta. Từ thời xưa, thì xe là một vận chuyển hàng hóa và dung để đi rất hữu ích.
II. Thân bài: thuyết minh về chiếc xe đạp
1. Lịch sử, nguồn gốc chiếc xe đạp:
– Năm 1790, Châu Âu là nơi chiếc xe dạp đầu tiên xuất hiện. ban đầu thì xe làm bằng gỗ nhưng bánh trước không đổi hướng được.
– Năm 1813, một Nam Tước người Đức làm cho xe có thể đổi hướng được.
– Năm 1869, có một sự thay đổi từ khung xe bằng gỗ được thay bằng thép.
– Cuối thế kỉ XIX, bánh xe đạp còn làm bằng gỗ.
– Năm 1880, người sáng chế ra chiếc lốp xe đạp bằng cao su là Đân-lớp, một học sinh nước Anh.
– Năm 1890, một người Anh và một người Pháp nghĩ ra cách có thể làm cho bánh xe tháo ra và lắp vào được như ban đầu.
– Năm 1920,có một đột biến vượt bật, người ta dùng hợp kim để làm khung xe.
– Năm 1973, chiếc xe đạp địa hình được chế tạo ở Mĩ.
2. Cấu tạo chính của chiếc xe đạp: gồm 6 bộ phận chính.
– Hệ thống truyền lực
– Hệ thống chuyển động
– Hệ thống lái
– Hệ thống phanh
– Khung chịu lực
– Yên xe
3. Công dụng của chiếc xe đạp:
– Xe đạp là một phương tiện rất thuận tiện để sử dụng trên một đoạn đường ngắn
– Sử dụng xe đạp không gây ô nhiễm môi trường
– Đi xe đạp giúp tập luyện thể dục thể thao
– Ngày xưa, xe đạp dung để vận chuyển lương thực, thực phẩm trong chiến tranh.
III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về chiếc xe đạp
– Xe đạp là một vật rất hữu ích cho cuộc sống và môi trường
– Chúng ta sử dụng xe đạp để bảo vẹ môi trường