Người ta rót\(\frac{7}{8}\)l sữa vào ba cốc. Cốc 1 và cốc 2 có tất cả \(\frac{3}{4}\)l sữa. Cốc 2 và cốc 3 có tất cả \(\frac{3}{8}\)l sữa. Tìm lượng sữa trong mỗi cốc
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ban đầu có một cốc cà phê đen đầy mà uống hết nên lượng cà phê đã uống là 1 cốc
Lượng sữa đã uống chính là lượng sữa đã rót vào sau 3 lần rót bằng:
\(\frac{1}{2}+\frac{1}{3}+\frac{1}{6}=\frac{6}{6}=1\)cốc
Vậy lượng sữa và lượng cà phê người đó đã uống bằng nhau
mình giải được nè bài này mình làm rồi và cũng đúng ta nên giải như thế này
Ban đầu có một cốc cà phê đen đầy mà uống hết nên lượng cà phê đã uống là 1 cốc
Lượng sữa đã uống chính là lượng sữa đã rót vào sau 3 lần rót và bằng:
\(\frac{1}{2}+\frac{1}{3}+\frac{1}{6}=\frac{6}{6}=1\)cốc
Vậy lượng sữa và lượng cà phê người đó đã uống bằng nhau
Bài này mình gặp ở Violympic rồi nhưng chưa giải được !!! Với lại trong Violympic còn có số cụ thể cơ ...
Bài 1.
a. Khi cộng cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên thì hiệu giữa mẫu số và tử số không thay đổi.
Vậy hiệu giữa mẫu số và tử số của phân số phải tìm bằng hiệu giữa mẫu số và tử số của phân số \(\frac{13}{28}\)và bằng: 28 - 13 = 15.
Tử số của phân số phải tìm là: 15 : (5 - 2) x 2 = 10.
Mẫu số của phân số phải tìm: 15 : (5 - 2) x 5 = 25.
Phân số phải tìm là: \(\frac{10}{25}\).
b. Khi trừ đi ở cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên thì hiệu giữa mẫu số và tử số không thay đổi.
Vậy hiệu giữa mẫu số và tử số của phân số phải tìm bằng hiệu giữa mẫu số và tử số của phân số \(\frac{7}{47}\)và bằng: 47 - 7 = 40.
Tử số của phân số phải tìm là: 40 : (5 - 3) x 3 = 60.
Mẫu số của phân số phải tìm: 40 : (5 - 3) x 5 = 100.
Phân số phải tìm là: \(\frac{60}{100}\).
1.a) Hiệu của mẫu và tử của phân số \(\frac{13}{28}\)là: 28-13=15
Hiệu của mẫu và tử của phân số \(\frac{2}{5}\)là: 5-2=3
Mà 15:3=5
Vậy phân số đó là: \(\frac{2.5}{5.5}=\frac{10}{25}\)(\(\frac{13}{28}=\frac{10+3}{25+3}\))
b) Hiệu của mẫu và tử của phân số \(\frac{7}{47}\)là: 47-7=40
Hiệu của mẫu và tử của phân số \(\frac{3}{5}\)là: 5-3=2
Mà 40:2=20
Vậy phân số đó là: \(\frac{3.20}{5.20}=\frac{60}{100}\)(\(\frac{7}{47}=\frac{60-53}{100-53}\))
2. Giải:
uống hết \(\frac{1}{3}\)cốc cà phê chưa có sữa thì lượng cà phê còn lại trong cốc là:\(\frac{2}{3}\)cốc.
Sau đó đổ sữa cho đầy cốc thì lượng sữa đổ vào cốc là:\(1-\frac{2}{3}=\frac{1}{3}\)cốc
Sau đó uống hết \(\frac{1}{2}\)cốc cà phê vừa pha thì người đó uống hết \(\frac{1}{6}\)cốc sữa và \(\frac{1}{3}\)cốc cà phê
Sau đó đổ sữa cho đầy cốc thì lượng sữa đổ vào là: \(1-\frac{1}{2}=\frac{1}{2}\)cốc
Uống hết \(\frac{1}{6}\)cốc vừa pha thì người đó uống hết \(\frac{1}{9}\)cốc sữa và \(\frac{1}{18}\)cốc cà phê
Sau đó đổ sữa cho đầy cốc thì lượng sữa đổ vào là: \(1-\frac{1}{6}=\frac{5}{6}\)cốc
Uống hết cốc cà phê thì người đó uống hết \(\frac{5}{18}\)cốc cà phê và \(\frac{8}{9}\)cốc sữa
Lượng cà phê là \(\frac{1}{3}+\frac{1}{3}+\frac{1}{18}+\frac{5}{18}=1\)cốc
Lượng sữa là \(\frac{1}{6}+\frac{1}{9}+\frac{8}{9}=\frac{7}{6}\)cốc
Mà \(\frac{7}{6}>1\)
=> Người đó đã uống lượng sữa nhiều hơn.
Bài khó đấy.
Trước hết ta nhận thấy rằng lúc đầu bạn An có một cốc đầy ca cao, chỉ đổ thêm sữa, rồi cứ uống dần cho tới khi hết nên số ca cao mà bạn An uống làm nhiều lần đúng bằng lượng ca cao có ban đầu, tức là một cốc đầy ca cao.
Lần đầu khi uống \(\frac{1}{6}\) cốc ca cao rồi pha thêm sữa cho đầy thì lượng sữa pha thêm đó đúng bằng \(\frac{1}{6}\) cốc. Lần thứ 2, lần thứ 3 lượng sữa pha thêm lần lượt bằng \(\frac{1}{3}\) cốc, \(\frac{1}{2}\) cốc.
Vậy lưỡng sữa bạn An đã uống trong ba lần là : \(\frac{1}{6}+\frac{1}{3}+\frac{1}{2}=1\) nghĩa là bạn An đã uống 1 cốc sữa đầy.
Bạn An đã uống 1 lượng ca cao và 1 lượng sữa bằng nhau.
ĐỀ SAI
HỌK TỐT