1, Để điều chế insulin với số lượng lớn một nhà khoa học biến đổi gen của vi khuẩn E.coli, chuyển gen quy định insulin ở người sang vi khuẩn và nuôi cấy chúng trong điều kiện cực thuận. Sau một ngày ông thu được số lượng lớn insulin nhưng khối lượng phân tử của các phân tử insulin này lại lớn hơn khối lượng phân tử insulin ở người. Giải thích
2,Đặc tính lí hóa giúp ADN bảo quản thông tin tốt hơn ARN trong môi trường nước
3,Trong khẩu phần ăn những loại lipit nào không tốt cho sức khỏe? Giải thích.
4,Sự khác biệt về cấu trúc của chất béo (tryglyxerit) với cấu trúc của photpholipit
5,Cụm từ "dầu thực vật đã được hydrogen hóa" trên nhãn thực phẩm có ý nghĩa và tác dụng gì?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Đáp án đúng:4.
Gen của E.coli có cấu trúc không phân mảnh, còn gen của người cócấu trúc phân mảnh nên phải có cơ chế hoàn thiện mARN. Tuy nhiên ở sinh vật nhân sơ không có cơ chế hoàn thiện mARN như ở sinh vật nhân thực nên nếu sử dụng trực tiếp ADN trong hệ gen của người rồi chuyển vào E.coli, mARN tạo ra không được hoàn thiện nên sẽ không tạo ra sản phẩm như mong muốn.
Đáp án:
Kết luận đúng là: (1)
Ý (2) , (3),(4) sai vì gen không tách ra , gen không cài xen, và sản phẩm thu được phải là insulin của người.
Đáp án cần chọn là: C
Đáp án C
Chỉ có 4 đúng.
Gen của E.coli có cấu trúc không phân mảnh, còn gen của người có cấu trúc phân mảnh nên phải có cơ chế hoàn thiện mARN. Tuy nhiên ở sinh vật nhân sơ không có cơ chế hoàn thiện mARN như ở sinh vật nhân thực nên nếu sử dụng trực tiếp ADN trong hệ gen của người rồi chuyển vào E.coli, mARN tạo ra không được hoàn thiện nên sẽ không tạo ra sản phẩm như mong muốn.
Đáp án C
(1) đúng.
(2) đúng.
(3) sai: Người ta sử dụng plasmit có chứa gen kháng chất kháng sinh ampixilin (dấu chuẩn) là để sau khi đưa ADN tái tổ hợp vào vi khuẩn E. coli, đem các vi khuẩn E. coli vào nuôi trong môi trường có chất kháng sinh ampixilin thì tế bào E. coli nào không nhận được ADN tái tổ hợp sẽ bị chết, từ đó phân lập được dòng E. coli có chứa ADN tái tổ hợp.
(4) đúng: Nếu dùng thể truyền là plasmit thì chuyển gen vào tế bào nhận bằng phương pháp biến nạp (biến dạng màng sinh chất), còn nếu dùng thể truyền là virut thì chuyển gen vào tế bào nhận bằng phương pháp tải nạp
Đáp án C
1. (1) đúng.
2. (2) đúng.
3. (3) sai: Người ta sử dụng plasmit có chứa gen kháng chất kháng sinh ampixilin (dấu chuẩn) là để sau khi đưa ADN tái tổ hợp vào vi khuẩn E. coli, đem các vi khuẩn E. coli vào nuôi trong môi trường có chất kháng sinh ampixilin thì tế bào E. coli nào không nhận được ADN tái tổ hợp sẽ bị chết, từ đó phân lập được dòng E. coli có chứa ADN tái tổ hợp.
(4) đúng: Nếu dùng thể truyền là plasmit thì chuyển gen vào tế bào nhận bằng phương pháp biến nạp (biến dạng màng sinh chất), còn nếu dùng thể truyền là virut thì chuyển gen vào tế bào nhận bằng phương pháp tải nạp
Đáp án : D
Sinh vật chuyển gen là 2, 3, 5
1 sai vì 2 vi khuẩn cùng loài tiếp hợp và trao đổi gen với nhau là 1 cơ chế tự nhiên ( trao đổi gen ngang)
→ không thể đưa 1 loại gen của loài khác vào quần thể vi khuẩn
2 . Liệu pháp gen là phương pháp chữa gen bệnh thành gen lành . Gen lành vẫn là gen thuộc hệ gen của người → không phải sinh vật biến đổi gen
4 sai vì người sử dụng insulin là sinh vật bình thường. Hệ gen của người sử dụng insulin không bị biến đổi
6 sai, đây là bệnh do hiện tượng đột biến gen lặn trong gen tế bào chất
Chọn đáp án C.
Chỉ có 4 đúng.
Gen của E.coli có cấu trúc không phân mảnh, còn gen của người có cấu trúc phân mảnh nên phải có cơ chế hoàn thiện mARN. Tuy nhiên ở sinh vật nhân sơ không có cơ chế hoàn thiện mARN như ở sinh vật nhân thực nên nếu sử dụng trực tiếp ADN trong hệ gen của người rồi chuyển vào E.coli, mARN tạo ra không được hoàn thiện nên sẽ không tạo ra sản phẩm như mong muốn.
2. ARN có thành phần đường là ribose khác với thành phần đường của ADN và deoxiribose. Đường deoxiribose không có gốc -OH ở vị trí C2'. Đây là gốc hóa học phản ứng mạnh và có tính ưa nước => ARN kém bền hơn ADN trong môi trường nước
3. Trong khẩu phần ăn chứa nhiều các axid béo no (mỡ động vật) thường gây hại cho sức khỏe con người.
Giải thích: Các loại axid béo no thường tồn tại ở dạng phân tử khối lớn và khó phân giải nên thường có ít tác dụng trong chuyển hóa vật chất và năng lượng.Chúng dễ tích tụ lại trong gan và tim mạch gây các bệnh về gan, tim mạch như gan nhiễm mỡ, máu nhiễm mỡ, xơ vữa động mạch,....
4.Chất béo: 1 glixerol gắn với 3 axit béo => kỵ nước
Photpholipit: 1 glixerol gắn với 2 axit béo và 1 gốc photphat => lưỡng cực, gốc photphat ưa nước, đuôi axit béo kỵ nước.
5. Cụm từ "dầu thực vật đã được hydrogen hóa" trên nhãn thực phẩm có ý nghĩa: chất béo không no đã được chuyển thành chất béo no bằng cách thêm hydrogen