Câu 1. Vùng nào nước ta có mật độ dân số cao nhất? *
25 điểm
Tây Bắc
. Đồng bằng sông Cửu Long
Tây Nguyên
Đồng bằng sông Hồng
Câu 2. Việt Nam có bao nhiêu dân tộc ? *
25 điểm
53 dân tộc.
54 dân tộc.
55 dân tộc.
52 dân tộc.
Câu 3. Dân tộc nào có số dân chiếm số lượng nhiều nhất ở Việt Nam? *
25 điểm
Dân tộc Kinh.
Dân tộc Tày.
Dân tộc Thái,
Dân tộc Ơ-đu.
Câu 4. Ngành nào chiếm tỉ lệ lao động lớn nhất trong cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế của nước ta? *
25 điểm
. Nông - lâm - ngư nghiệp.
. Du lịch
. CN- XD.
.Dịch vụ.
Câu 5. Cơ cấu theo tuổi của dân số, nhóm tuổi nào tăng mạnh nhất về tỉ lệ ? *
25 điểm
Nhóm từ 15- 59 tuổi, trên 60 tuổi
Nhóm từ 15 - 59 tuổi.
Nhóm từ 0 - 14 tuổi.
Nhóm > 60 tuổi.
Câu 6. Có tỉ suất sinh của nước ta là 19,9%0, tỉ suất tử là 5,6%0. Tính tí lệ (%) gia tăng dân số tự nhiên. *
25 điểm
11,1%.
0,35%.
2,55%.
1,43%.
Câu 7. Ý nào không phải là đặc điểm của nguồn lao động nước ta? *
25 điểm
Lực lượng lao động có kĩ thuật cao tập trung chủ yếu ở các thành phố.
Phân bố đồng đều trong các ngành kinh tế
Đội ngũ khoa học kĩ thuật, công nhân có tay nghề cao còn ít.
Thiếu tác phong công nghiệp, kỉ luật lao động chưa cao.
Câu 8. Đặc điểm dân cư và lao động của Việt Nam là: *
25 điểm
Nguồn lao động dồi dào, tăng nhanh, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, lực lượng lao động có kĩ thuật cao tập trung chủ yếu trong các thành phố lớn.
Lao động đông, đang có xu hướng giảm dần, phân bố đồng đều trong cả nước.
Lao động đông, tăng nhanh, phân bố đồng đều trong cả nước.
Nguồn lao động không nhiều, nhưng tăng nhanh, chất lượng lao động cao, phần lớn đã qua đào tạo, phân bố không đồng đều trong cả nước.
Câu 9. Trong cơ cấu lao động các ngành kinh tế quốc dân của nước ta, ngành nào chiếm tỉ lệ lao động lớn nhất ? *
25 điểm
Lao động trong nông - lâm - ngư nghiệp.
Lao động trong khu vực dịch vụ.
Lao động trong công nghiệp và xây dựng.
Lao động trong nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
Câu 10. Hiện nay, nhóm tuổi từ 0 - 14 ở nước ta có xu hướng: *
25 điểm
Ổn định trong cơ cấu dân số.
Giảm dần tỉ trọng trong cơ cấu dân số.
Lúc tăng, lúc giảm
Tăng dần tỉ trọng trong cơ cấu dân số.
Câu 11. Đặc điểm nào không đúng với quần cư thành thị: *
25 điểm
Thường ở khu vực xa xôi, hẻo lánh.
Thành phố là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị.
Mật độ dân số rất cao
Kiểu nhà “ống” phổ biến.
Câu 12. Năm 2009, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của nước ta là 14,3%0, tỉ suất tử chiếm 5,6%0. Hỏi rằng năm 2009, tỉ suất sinh của nước ta là bao nhiêu %0 ? *
25 điểm
19,9 %0.
80 %0.
2,55 %0.
8,7 %0.
Câu 13. Quá trình đô thị hoá ở nước ta không có đặc điếm: *
25 điểm
. Trình độ đô thị hoá còn thấp.
. Phần lớn các đô thị có quy mô vừa và nhỏ, tập trung ở đồng bằng ven biển.
. Tỉ lệ dân thành thị cao
.Diễn ra với tốc độ ngày càng cao.
Câu 14. Vùng nào của nước ta không giáp biển? *
25 điểm
.Đồng bằng sông Hồng.
. Đồng bằng sông Cửu Long.
. Tây Nguyên.
. Đông Nam Bộ.
Câu 15. Điểm cực Bắc của nước ta (23°23’B) nằm ở tỉnh nào? *
25 điểm
. Quảng Ninh.
. Hà Giang.
. Lạng Sơn.
. Cao Bằng.
Câu 16. Sự chuyển dịch lao động trong các ngành kinh tế của nước ta diễn ra theo chiều hướng nào? *
25 điểm
Lao động từ khu vực sản xuất vật chất chuyển sang khu vực dịch vụ.
Lao động từ khu vực nông nghiệp chuyển sang khu vực công nghiệp.
Lao động từ khu vực nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và từ khu vực sản xuất vật chất chuyển sang khu vực dịch vụ.
Lao động từ khu vực công nghiệp chuyển sang khu vực nông nghiệp.
Câu 17. Tình hình gia tăng dân số tự nhiên của Việt Nam hiện nay: *
25 điểm
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm, số dân giảm.
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm, số dân tăng.
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên tăng, số dân giảm.
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên tăng, số dân tăng.
Câu 18. Các dân tộc sinh sống ở Đồng bằng sông Cửu Long gồm: *
25 điểm
Người Kinh, người Khơ-me, người Chăm, người Hoa.
Người Kinh, người Ê-đê, người Gia-rai, người Xơ-đăng.
Người Hoa, người Khơ-me, người Kinh.
Người Kinh, người Mường, người Thái, người Mông.
Câu 19. Điểm cực Tây của nước ta (22°22’Đ) nằm ờ tỉnh nào? *
25 điểm
Sơn La.
Điện Biên.
Lai Châu.
Cao Bằng.
Câu 20: Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm dân cư nước ta? *
25 điểm
Dân số đông.
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên tăng liên tục qua các năm.
Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa đồng bằng và miền núi.
Cơ cấu dân số trẻ và đang có xu hướng già hóa.
Câu 21: Dân cư nước ta không có đặc điểm nào sau đây? *
25 điểm
Quy mô dân số lớn
Mất cân bằng giới tính khi sinh.
Tốc độ gia tăng dân số đã giảm.
Bước đầu bước vào thời kì suy giảm dân số.
Câu 22. Tỉ lệ thiếu việc làm chiếm tỉ lệ cao ở nông thôn vì: *
25 điểm
Dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn.
Trình độ lao động còn hạn chế.
Tốc độ đô thị hóa còn chậm, trình độ đô thị hóa thấp.
Thời gian nông nhàn kéo dài.
Câu 23. Đặc điểm nào sau đây không đúng về chất lượng nguồn lao động nước ta? *
25 điểm
Có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất công nghiệp.
Chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng lên.
Cần cù, sáng tạo, ham học hỏi.
Dồi dào
Câu 24. Hiện tại, nước ta đang phát triển trong giai đoạn “ cơ cấu dân số vàng” điều đó có nghĩa là: *
25 điểm
Số người có độ tuổi từ 0 – 14 tuổi chiếm 2/3 dân số
Số trẻ sơ sinh chiếm 2/3 dân số.
Số người trong độ tuổi > 60 tuổi chiếm ½ dân số
Số người trong độ tuổi 15 – 59 tuổi chiếm 2/3 dân số
Câu 25. Đô thị hóa ở nước ta có đặc điểm nào sau đây: *
25 điểm
. Phân bố đô thị đồng đều giữa các vùng.
Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh.
Trình độ đô thị hóa thấp.
Tỉ lệ dân thành thị giảm.
Câu 26. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến ĐBSH có mật độ dân số cao hơn ĐBSCL là: *
25 điểm
Khí hậu thuận lợi hơn.
Giao thông thuận tiện hơn.
Đất đai màu mỡ, phì nhiêu hơn.
Lịch sử định cư lâu dài hơn.
Câu 27. Nguyên nhân trực tiếp gây nên tình trạng số người gia tăng hàng năm còn nhiều mặc dù tốc độ tăng dân số đã giảm là do: *
25 điểm
Quy mô dân số của nước ta lớn
Tác động của quá trình công nghiệp hóa
Do phong tục tập quán tại các địa phương
Tác động của chính sách di cư
Câu 28. Nhận định nào sau đây không chính xác về phân bố dân cư nước ta? *
25 điểm
Đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số cả nước.
Mật độ dân số nông thôn thấp hơn thành thị.
Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất cả nước.
Dân cư tập trung chủ yếu ở thành thị.
Câu 29. Ý nào sau đây không đúng về tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của nước ta: *
25 điểm
Hiện nay các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên có tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao hơn TB cả nước.
Đang có xu hướng tăng dần qua các năm.
Phân hóa rất rõ rệt giữa nông thôn và thành thị.
Có sự thay đổi theo từng thời kì lịch sử.
Câu 30. Nguyên nhân chính dẫn đến tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở thành thị và các khu công nghiệp thấp hơn ở nông thôn và miền núi là do: *
25 điểm
Trình độ kinh tế - xã hội cao hơn
Các dịch vụ về y tế tốt hơn.
Tập trung nhiều lao động có chuyên môn cao
Trình độ dân trí cao hơn
Câu 31. Mô tả nào sau đây đúng với hình dáng tháp tuổi của dân số VN hiện nay? *
25 điểm
Đáy tháp đang thu hẹp dần, thân tháp phình to và đỉnh tháp mở rộng hơn.
Đáy tháp mở rộng, thân tháp và đỉnh tháp thu hẹp.
Đáy tháp thu hẹp dần, thân tháp phình to và đỉnh tháp thu hẹp.
Đáy tháp đang mở rộng dần, thân tháp phình to và đỉnh tháp mở rộng hơn.
Câu 32. Nguyên nhân chính dẫn tới tỉ lệ sinh nước ta giảm mạnh là: *
25 điểm
Thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình
Độ tuổi kết hôn tăng lên.
Chất lượng dịch vụ y tế được nâng cao.
Các loại bệnh dịch được kiểm soát tốt
Câu 33. Hoạt động kinh tế chủ yếu của quần cư đô thị nước ta là: *
25 điểm
Nông – lâm – NN và du lịch.
Công nghiệp và Dịch vụ
Công nghiệp và Nông – lâm - NN
Khai thác và chế biến thực phẩm
Câu 34. Hoạt động kinh tế chủ yếu của quần cư nông thôn nước ta là: *
25 điểm
Công nghiệp và Dịch vụ
NN và Dịch vụ
Nông – lâm - NN
Du lịch
Câu 35. Dòng nào sau đây nói đúng về sự khác nhau giữa quần cư nông thôn (QCNT) và quần cư đô thị (QCĐT): *
25 điểm
Nhà cửa trong QCĐT phân tán trong không gian hơn QCNT
Mật độ dân số ở QCĐT thấp hơn QCNT
Hoạt động kinh tế chủ yếu của QCĐT là công nghiệp, dịch vụ còn QCNT là nông nghiệp
Hoạt động kinh tế chủ yếu của QCNT là dịch vụ còn QCĐT là nông nghiệp
Câu 36. Phương án nào sau đây đúng với đặc điểm dân cư, xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng? *
25 điểm
Là vùng đông dân, mật độ dân số thấp nhất cả nước.
Là vùng đông dân, mật độ dân số cao nhất cả nước.
Là vùng có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao nhất cả nước.
Là vùng thưa dân, mật độ dân số thấp nhất cả nước.
Câu 37. Dân cư tập trung đông đúc ở Đồng bằng sông Hồng không phải là do *
25 điểm
có điều kiện thuận lợi cho sản xuất và cư trú.
trồng lúa nước cần nhiều lao động.
vùng mới được khai thác gần đây.
có nhiều trung tâm công nghiệp.
Câu38 . Dân tộc nào có nhiều kinh nghiệm trong thâm canh lúa nước? *
25 điểm
Thái
Kinh (Việt)
Chăm
Tày
Câu 39. Giải quyết việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta vì *
25 điểm
chủ yếu lao động tập trung ở thành thị
chất lượng lao động không được nâng cao
mức thu nhập của người lao động thấp
nguồn lao động dồi dào nhưng nền kinh tế chưa phát triển
Câu 40: Dân số đông và tăng nhanh gây ra hậu quả. *
25 điểm
Sức ép đối với kinh tế, xã hội và môi trường.
Chất lượng cuộc sống của người dân tăng.
Hiện tượng ô nhiễm môi trường giảm.
Tài nguyên ngày càng cạn kiệt, xã hội ổn định.
Mã
Tên
Tên gọi khác
Theo Ủy ban Dân tộc, Việt Nam hiện nay có 54 dân tộc anh em, cụ thể như sau:
Thứ tự
Dân tộc
Tên gọi khác
Lịch sử
1
Ba Na
Bơ Nâm, Roh, Kon Kđe, Ala Kông, Kpang Kông...
Dân tộc Ba Na là một trong những cư dân sinh tụ lâu đời ở Trường Sơn - Tây Nguyên đã kiến lập nên nền văn hóa độc đáo ở đây. Họ là tộc người có dân số đông nhất, chiếm vị trí rất quan trọng trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội ở các cao nguyên miền Trung nước ta.
2
Chăm
Chàm, Chiêm, Chiêm Thành, Chăm Pa, Hời...
Dân tộc Chăm vốn sinh tụ ở duyên hải miền Trung Việt Nam từ rất lâu đời, đã từng kiến tạo nên một nền văn hóa rực rỡ với ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa ấn Độ. Ngay từ những thế kỉ thứ XVII, người Chăm đã từng xây dựng nên vương quốc Chăm pa. Hiện tại cư dân gồm có hai bộ phận chính: Bộ phận cư trú ở Ninh Thuận và Bình Thuận chủ yếu theo đạo Bà la môn (một bộ phận nhỏ người Chăm ở đây theo đạo Islam truyền thống gọi là người Chăm Bà ni). Bộ phận cư trú ở một số địa phương thuộc các tỉnh Châu Đốc,Tây Ninh, An Giang, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh theo đạo Islam (Hồi giáo) mới.
3
Co
Cor, Col
Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Môn-Khơ Me (ngữ hệ Nam Á), tương đối gần gũi các dân tộc khác trong vùng bắc Tây Nguyên và lân cận như: Hrê, Xơ Đăng, Ba Na... Chữ viết ra đời từ thời kỳ trước năm 1975 trên cơ sở dùng chữ cái La-tinh. Hiện nay chữ viết này không không phổ biến nữa.
4
Cống
Xắm khống, Phuy A
Người Cống có nguồn gốc di cư trực tiếp từ Lào sang.
5
Giáy
Nhắng, Giẳng
Người Giáy từ Trung quốc di cư sang Việt Nam cách đây khoảng 200 năm.
6
HRÊ
Chăm Rê, Chom, Thượng Ba Tơ, Mọi Lũy, Mọi Sơn Phòng, Mọi Đá Vách, Chăm Quảng Ngãi, Mọi Chòm, Rê, Màn Thạch Bích.
Người Hrê thuộc số cư dân sinh tụ rất lâu đời ở vùng Trường Sơn - Tây Nguyên.
7
La Chí
Tên tự gọi: Cù tê; tên gọi khác: Thổ Đen, Mán, Xá.
Người La Chí có lịch sử cư trú lâu đời ở Hà Giang, Lào Cai.
8
Lô Lô
Mùn Di, Di, Màn Di, La La, Qua La, Ô Man, Lu Lộc Màn
Họ là cư dân có mặt rất sớm ở vùng cực bắc của Hà Giang.
9
Mnông
Người Mnông là cư dân sinh tụ lâu đời ở miền trung Tây Nguyên nước ta.
10
Nùng
Tên tự gọi: Nồng
Người Nùng phần lớn từ Quảng Tây (Trung Quốc) di cư sang cách đây khoảng 200-300 năm.
11
Pu Péo
Tên tự gọi: Kabeo; Tên gọi khác: La Quả, Penti Lô Lô.
Họ đã từng sinh sống lâu đời ở miền cực bắc Việt Nam. Các dân tộc láng giềng đều thừa nhận người Pu Péo là một trong những cư dân khai khẩn ruộng nương đầu tiên ở vùng cực bắc.
12
Sán Dìu
Tên tự gọi: San Déo Nhín (Sơn Dao Nhân); Tên gọi khác: Trại, Trại Đất, Mán Quần cộc, Mán Váy xẻ...
Người Sán Dìu di cư đến Việt Nam khoảng 300 năm nay.
13
Thái
Tên tự gọi: Tay hoặc Thay; Tên gọi khác: Tay Thanh, Man Thanh, Tay Mười, Tày Mường, Hàng Tổng, Tay Dọ, Thổ
Người Thái có cội nguồn ở vùng Đông Nam Á lục địa, tổ tiên xa xưa của người Thái có mặt ở Việt Nam từ rất sớm.
14
Xơ Đăng
Tên tự gọi: Xơ Teng (Hđang, Xđang, Xđeng), Tơ Đrá (Xđrá, Hđrá), Mnâm, Ca Dong, Ha Lăng (Xlang), Tà Trĩ (Tà Trê), Châu
Tên gọi khác: Hđang, Kmrâng, Con lan, Brila.
Người Xơ Đăng thuộc số cư dân sinh tụ lâu đời ở Trường Sơn - Tây Nguyên và vùng lân cận thuộc miền núi của Quảng Nam, Quảng Ngãi.
15
Bố Y
Chủng Chá, Trọng Gia...
Người Bố Y di cư từ Trung Quốc sang cách đây khoảng 150 năm.
16
Chơ Ro
Châu Ro, Dơ Ro, Chro, Thượng.
Họ là lớp cư dân cư trú từ xa xưa ở miền núi Nam Đông Dương.
17
Cơ Ho
Người Cơ Ho có lịch sử cư trú lâu đời ở Tây Nguyên.
18
Dao
Tên tự gọi: Kìm Miền, Kìm Mùn (người rừng)
Tên gọi khác: Mán.
Người Dao có nguồn gốc từ Trung Quốc, việc chuyển cư sang Việt Nam kéo dài suốt từ thế kỷ XII, XIII cho đến nửa đầu thế kỷ XX. Họ tự nhận mình là con cháu của Bản Hồ (Bàn vương), một nhân vật huyền thoại rất phổ biến và thiêng liêng ở người Dao.
19
Gié-Triêng
Cà Tang, Giang Rẫy.
Người Gié-Triêng là cư dân gắn bó rất lâu đời ở vùng quanh quần sơn Ngọc Linh.
20
Kháng
Tên tự gọi: Mơ Kháng.
Tên gọi khác: Háng, Brển, Xá.
Người Kháng là một trong số các dân tộc cư trú lâu đời nhất ở miền Tây Bắc nước ta.
21
La Ha
Tên tự gọi: La Ha, Klá, Phlạo.
Tên gọi khác: Xá Cha, Xá Bung, Xá Khao, Xá Táu Nhạ, Xá Poọng, Xá Uống, Bủ Hà, Pụa.
Người La Ha có mặt sớm ở miền Tây Bắc nước ta. Theo những tài liệu chữ Thái cổ thì vào thế kỷ XI, XII khi người Thái Đen thiên di tới vùng đất này, họ đã gặp tổ tiên của người La Ha hiện nay. Chính vì vậy, khi làm lễ cúng Mường, người Thái vẫn còn tục đặt cỗ "trâu trắng" để tế thần ¡m Poi - một thủ lĩnh nổi tiếng của người La Ha vào đầu thế kỷ XI.
22
Lự
Tên tự gọi: Lừ, Thay hoặc Thay Lừ.
Tên gọi khác: Phù Lừ, Nhuồn, Duồn.
Người Lự đã có mặt ở khu vực Xam Mứn (Điện Biên) ít nhất cũng trước thế kỷ XI - XII. Tại đây họ đã xây thành Xam Mứn (Tam Vạn) và khai khẩn nhiều ruộng đồng. Vào thế kỷ chiến tranh người Lự phải phân tán đi khắp nơi, một bộ phận nhỏ chạy lên sinh sống ở vùng núi Phong Thổ, Sìn Hồ.
23
Mông
Tên tự gọi: Mông, Na Mỉeo.
Tên gọi khác: Mẹo, Mèo, Miếu Hạ, Mán Trắng.
Nhóm địa phương: Mông Trắng, Mông Hoa, Mông Đỏ, Mông Đen, Mông Xanh, Na Mỉeo.
24
Ơ Đu
Tày Hạt (người đói rách).
Xưa kia người Ơ Đu cư trú suốt một vùng dọc theo hai con sông Nặm Mộ và Nặm Nơn. Nhưng tập trung nhất vẫn là dọc sông Nặm Nơn. Do nhiều biến cố trong lịch sử liên tiếp xảy ra ở vùng này buộc họ phải rời đi nơi khác hay sống hòa lẫn với các cư dân mới đến. Hiện người Ơ Đu ở hai bản đông nhất là Xốp Pột và Kim Hòa, xã Kim Đa huyện Tương Dương, Nghệ An. Ở Lào họ hợp với nhóm Tày Phoọng cư trú ở tỉnh Sầm Nưa.
25
RA GLAI
Người Ra Glai đã sinh sống lâu đời ở vùng miền Nam Trung bộ.
26
Si La
Tên tự gọi: Cù Dề Sừ.
Tên gọi khác: Kha Pẻ.
Người Si La có nguồn gốc di cư từ Lào sang.
27
Thổ
Người Nhà làng, Mường, Con Kha, Xá Lá Vàng
Địa bàn cư trú hiện nay của người Thổ vốn là giao điểm của các luồng di cư xuôi ngược. Do những biến động lịch sử ở những thế kỷ trước, những nhóm người Mường từ miền Tây Thanh Hóa dịch chuyển vào phía Nam gặp gỡ người Việt từ các huyện ven biển Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Thanh Chương ngược lên hòa nhập với cư dân địa phương có thể là gốc Việt cổ ở đây. Những người tha hương cùng chung cảnh ngộ ấy ngày một hòa nhập vào nhau thành một cộng đồng chung dân tộc Thổ.
28
XTiêng
Xa Điêng hay Xa Chiêng.
Người Xtiêng sinh tụ lâu đời ở vùng Trường Sơn - Tây Nguyên và miền đông Nam bộ.
29
Brâu
Brao
Người Brâu chuyển cư vào Việt Nam cách đây khoảng 100 năm. Vùng Nam Lào và Đông Bắc Campuchia là nơi sinh tụ của người Brâu. Hiện nay, đại bộ phận cộng đồng này vẫn quần cư trên lưu vực các dòng sông Xê Xan (Xê Ca Máng) và Nậm Khoong (Mê Kông). Người Brâu có truyền thuyết Un cha đắc lếp(lửa bốc nước dâng) nói về nạn hồng thủy.
30
Chu-RU
Chơ Ru, Kru, Thượng
Có lẽ xa xưa, tổ tiên người Chu Ru là một bộ phận trong khối cộng đồng Chăm; về sau, họ chuyển lên miền núi sống biệt lập với cộng đồng gốc nên thành người Chu Ru.
31
Cờ Lao
Tứ Đư, Ho Ki, Voa Đề
Người Cờ Lao chuyển cư tới Việt Nam cách đây khoảng 150 - 200 năm.
32
Ê-Đê
Anăk Ea Đê, Ra Đê (hay Rhađê), ê Đê, êgar, Đê
Người ê Đê là cư dân đã có mặt lâu đời ở miền trung Tây nguyên. Dấu vết về nguồn gốc hải đảo của dân tộc ê Đê đã phản ánh lên từ các sử thi và trong nghệ thuật kiến trúc, nghệ thuật tạo hình dân gian. Cho đến nay, cộng đồng ê Đê vẫn còn là một xã hội đang tồn tại những truyền thống đậm nét mẫu hệ ở nước ta.
33
Hà Nhì
U Ní, Xá U Ní
Cư dân Hà Nhì đã từng sinh sống lâu đời ở nam Trung Quốc và Việt Nam. Từ thế kỷ thứ 8, thư tịch cổ đã viết về sự có mặt của họ ở Tây bắc Việt Nam. Nhưng phần lớn tổ tiên người Hà Nhì hiện nay là lớp cư dân di cư đến Việt Nam khoảng 300 năm trở lại đây.
34
Khmer
Cur, Cul, Cu Thổ, Việt gốc Miên, Khơ Me K’rôm
Trước thế kỉ XII người Khmer và văn hóa của họ giữ vai trò chủ thể ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.
35
La Hủ
Xá lá vàng, Cò Xung, Khù Sung, Kha Quy, Cọ Sọ, Nê Thú
Người La Hủ chủ yếu làm nương du canh với nhịp độ luân chuyển cao. Gần đây họ chuyển dần sang trồng lúa trên ruộng bậc thang. Người La Hủ nổi tiếng về nghề đan lát (mâm cơm, ghế mây), rèn.
36
Mạ
Châu Mạ, Chô Mạ, Chê Mạ
Người Mạ là cư dân sinh tụ lâu đời ở Tây Nguyên
37
Mường
Tên tự gọi: Mol (hoặc Mon, Moan, Mual).
Nhóm địa phương: Ao Tá (Âu Tá), Mọi Bi.
Cùng nguồn gốc với người Việt cư trú lâu đời ở vùng Hòa Bình, Thanh Hóa, Phú Thọ...
38
PÀ THẺN
Tên tự gọi: Pà Hưng.
Tên gọi khác: Mèo Lài, Mèo Hoa, Mèo Đỏ, Bát tiên tộc...
Theo truyền thuyết, người Pà Thẻn ở vùng Than Lô (Trung Quốc) đến Việt Nam cách đây khoảng 200-300 năm với câu chuyện vượt biển cùng người Dao.
39
RƠ MĂM
Những người già làng cho biết họ là cư dân đã sinh sống ở khu vực này từ xa xưa. Đầu thế kỷ XX dân số của tộc này còn khá đông, phân bố trong 12 làng, ở lẫn với người Gia Lai. Hiện họ chỉ sống tập trung trong một làng.
40
TÀ ÔI
Tà Ôi, Pa Cô, Tà Uốt, KanTua, Pa Hy...
Người Tà Ôi thuộc lớp dân cư tụ lâu đời ở Trường Sơn.
41
Việt
Kinh
Tổ tiên người Việt từ rất xa xưa đã định cư chắc chắn ở Bắc bộ và bắc Trung bộ. Trong suốt tiến trình phát triển của lịch sử Việt Nam, người Việt luôn là trung tâm thu hút và đoàn kết các dân tộc anh em xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
42
BRU-VÂN KIỀU
Bru, Vân Kiều.
Họ thuộc số dân cư được coi là có nguồn gốc lâu đời nhất ở vùng Trường Sơn.
43
Chứt
Rục, Arem, Sách
Quê hương xưa của người Chứt thuộc địa bàn cư trú của người Việt ở hai huyện Bố Trạch và Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Vì nạn giặc giã, thuế khóa nặng nề nên họ phải chạy lên nương náu ở vùng núi, một số dần dần chuyển sâu vào vùng phía tây thuộc hai huyện Minh Hóa và Bố Trạch tỉnh Quảng Bình. Theo gia phả của một số dòng họ người Việt trong vùng thì các nhóm Rục, Sách cư trú tại vùng núi này ít nhất đã được trên 500 năm nay.
44
Cơ Tu
Ca Tu, Ka Tu.
Người Cơ Tu cư trú lâu đời ở miền núi tây bắc tỉnh Quảng Nam, tây nam tỉnh Thừa Thiên Huế, liền khoảnh với địa bàn phân bố tộc Cơ Tu bên Lào. Họ thuộc số cư dân cư trú lâu đời ở vùng Trường Sơn - Tây Nguyên.
45
Gia Rai
Giơ Ray, Chơ Ray.
Dân tộc Gia Rai là một trong những cư dân sớm sinh tụ ở vùng núi Tây Nguyên, lan sang một phần đất Campuchia. Trong xã hội Gia Rai xưa đã có Pơ tao ia (vua nước) và Pơ tao pui (vua lửa) chuyên cúng trời, đất, cầu mưa thuận gió hòa... Trước thế kỷ XI người Ê Đê, Gia Rai được gọi chung một tên là Rang Đêy. Vào thế kỷ XV-XVI sử sách phong kiến Việt Nam ghi nhận danh hiệu Thủy Xá (vua nước), Hỏa Xá (vua lửa). Chỉ có người đàn ông họ Siu mới được làm vua lửa, vua nước và con gái họ Rơ chom mới được quyền làm vợ hai vua. Có lẽ chữ Pơ tao đồng nghĩa với Mtao của người Chăm, Tạo của người Thái và Thao của Lào, đều chỉ người thủ lĩnh.
46
Hoa
Khách, Hán, Tàu
Người Hoa di cư đến Việt Nam vào những thời điểm khác nhau từ thế kỷ XVI, và sau này vào cuối thời Minh, đầu thời Thanh, kéo dài cho đến nửa đầu thế kỷ XX.
47
KHƠ MÚ
Kmụ, Kưm Mụ
Khơ Mú là một trong những cư dân đã cư trú lâu đời nhất ở miền Tây Bắc Việt Nam. Bộ phận Khơ Mú cư trú tại miền núi các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An do chuyển cư từ Lào sang.
48
Lào
Thay, Thay Duồn, Thay Nhuồn
Người Lào có nguồn gốc di cư từ Lào sang
49
Mảng
Mảng Ư, Xá Mảng, Niểng O, Xá Bá O
Xưa nay vùng Nặm Ban (Dum Bai) thuộc xã Nặm Ban, huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu vẫn được gọi là "quê hương" của người Mảng. Nhiều truyền thuyết, truyện kể còn lưu truyền cho đến ngày nay giúp chúng ta có thể nhận ra người Mảng là một trong những dân cư bản địa ở vùng Tây Bắc.
50
NGÁI
Tên tự gọi: Sán Ngải.
Tên gọi khác: Ngái Hắc Cá, Ngái Lầu Mần, Hẹ, Sín, Đản, Lê, Xuyến.
Người Ngái có nhiều gốc khác nhau và thiên di tới Việt Nam làm nhiều đợt. Quá trình này diễn ra suốt thời kỳ Trung và Cận đại.
51
PHÙ LÁ
Tên tự gọi: Lao Va Xơ, Bồ Khô Pạ, Phù Lá.
Tên gọi khác: Xá Phó, Cần Thin.
Nhóm Phù Lá Lão - Bồ Khô Pạ là cư dân có mặt tương đối sớm ở Tây Bắc nước ta.
Các nhóm khác đến muộn hơn, khoảng 200-300 năm trở lại, quá trình hội nhập của nhóm Phù Lá Hán còn tiếp diễn cho tới những năm 40 của thế kỷ XX.
52
Sán Chay
Hờn Bán, Chùng, Trại...
Người Sán Chay từ Trung Quốc di cư sang cách đây khoảng 400 năm.
53
Tày
Thổ
Người Tày có mặt ở Việt Nam từ rất sớm, có thể từ nửa cuối thiên niên kỷ thứ nhất trước Công nguyên.
54
Xinh Mun
Puộc, Xá, Pnạ
Người Xinh Mun đã từng sinh sống lâu đời ở miền Tây Bắc Việt Nam.