Cây lanh Linum usitatissimum là giống cây lấy sợi phổ biến ở các nước châu Á, locus chi phối màu sắc hoa có 2 alen trong đó D quy định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với d quy định hoa trắng. Hai locus khác mỗi locus 2 alen là B/b và A/a cùng chi phối chiều cao cây. Tiến hành phép lai phân tích cây dị hợp 3 locus có kiểu hình thân cao, hoa đỏ được đời con 141 cây thân cao, hoa đỏ : 361 thân cao, hoa trắng : 640 thân thấp, hoa trắng : 861 thân thấp, hoa đỏ. Kiểu gen của cây đem lai phân tích là:
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C.
Tính trạng chiều cao cây: BbDd x bbdd →Fb: 250 thân cao : 750 thân thấp = 1 cao : 3 thấp
=>cao là B-D-, các dạng còn lại: thấp.
Fb: A-B-D- = 71 71 + 179 + 321 + 428 = 0 , 071
Giả sử A/a liên kết B/b (trường hợp liên kết với D/d cũng tương tự)
Dd x dd →0,5D- : 0,5dd.
=> A-B-D- = 0,5 x A-B- => A-B- = 0 , 071 0 , 5 = 0 , 142 < 0 , 25
=>AB là giao tử hoán vị => P: A b a B D d
Tính trạng chiều cao cây: BbDd x bbdd →Fb: 250 thân cao : 750 thân thấp = 1 cao : 3 thấp
=>cao là B-D-, các dạng còn lại: thấp.
Fb: A-B-D- = 71 71 + 179 + 321 + 428 = 0 , 071
Giả sử A/a liên kết B/b (trường hợp liên kết với D/d cũng tương tự)
Dd x dd →0,5D- : 0,5dd.
=> A-B-D- = 0,5 x A-B- => A-B- = 0 , 071 0 , 5 = 0 , 142 < 0 , 25
=>AB là giao tử hoán vị => P: A b a B D d
Chọn C.
Đáp án C
P: Cao, đỏ dị hợp 3 cặp gen lai phân tích
F1: 7% cao, đỏ : 18% cao, trắng : 32% thấp, trắng : 43% thấp, đỏ
Đỏ : trắng = 1: 1 → P: Aa
Cao : thấp = 1: 3 →P: BbDd
Tính trạng chiều cao cây do 2 cặp gen tương tác bổ sung cùng qui định theo cơ chế 9:7: B-D- = cao, B-dd = bbD- = bbdd = thấp.
Giả sử 3 gen phân li độc lập.
→F1 (1:1) x (1:3) ≠ đề bài
→ 2 trong 3 nằm trên 1 NST
Mà gen B và D vai trò tương đương
Giả sử cặp gen Aa và Bb nằm trên 1 NST
Có cao đỏ A-B-D- = 7%
Mà Dd x dd → D- =0,5
→ A-B- = 0,14 → P cho giao tử AB = 0,14 (phép lai phân tích)
→ P có kiểu gen là Ab//aB Dd và tần số hoán vị là f = 28%
Chọn đáp án A
P: Cao, đỏ dị hợp 3 cặp gen lai phân tích
F1: 7% cao, đỏ : 18% cao, trắng : 32% thấp, trắng : 43% thấp, đỏ
Đỏ : trắng = 1 : 1 → P: Aa
Cao : thấp = 1 : 3 → P: BbDd
Tính trạng chiều cao cây do 2 cặp gen tương tác bổ sung cùng quy định theo cơ chế 9 : 7
B-D- = cao, B-dd = bbD- = bbdd = thấp.
Giả sử 3 gen phân li độc lập.
→ F1 (1 : 1) x (1 :3 ) ≠ đề bài → 2 trong 3 nằm trên 1 NST
Mà gen B và D vai trò tương đương
Giả sử cặp gen Aa và Bb nằm trên 1 NST
Có cao đỏ A-B-D- = 7%
Mà Dd x dd → D- =0,5
→ A-B- = 0,14 → P cho giao tử AB = 0,14 (phép lai phân tích)
Đáp án C
P: Cao, đỏ dị hợp 3 cặp gen lai phân tích
F1: 7% cao, đỏ : 18% cao, trắng : 32% thấp, trắng : 43% thấp, đỏ
Đỏ : trắng = 1: 1 → P: Aa
Cao : thấp = 1: 3 →P: BbDd
Tính trạng chiều cao cây do 2 cặp gen tương tác bổ sung cùng qui định theo cơ chế 9:7: B-D- = cao, B-dd = bbD- = bbdd = thấp.
Giả sử 3 gen phân li độc lập.
→F1 (1:1) x (1:3) ≠ đề bài
→ 2 trong 3 nằm trên 1 NST
Mà gen B và D vai trò tương đương
Giả sử cặp gen Aa và Bb nằm trên 1 NST
Có cao đỏ A-B-D- = 7%
Mà Dd x dd → D- =0,5
→ A-B- = 0,14 → P cho giao tử AB = 0,14 (phép lai phân tích)
→ P có kiểu gen là Ab//aB Dd và tần số hoán vị là f = 28%
Đáp án A
P: cao, đỏ dị hợp 3 cặp gen lai phân tích
F 1 : 7% cao, đỏ: 18% cao, trắng: 32% thấp, trắng: 43% thấp, đỏ
Đỏ: trắng = 1:1 => P: Aa
Cao: thấp = 1:3 => P: BbDd
Tính trạng chiều cao cây do 2 cặp gen tương tác bổ sung cùng quy định theo cơ chế 9:7
B-D- = cao, B-dd = bbD- = bbdd = thấp
Giả sử 3 gen phân li độc lập
=> F 1 1 : 1 × 1 : 3 ≠ đề bài
=> 2 trong 3 nằm trên 1 NST
Mà gen B và D vai trò tương đương
Giả sử cặp gen Aa và Bb nằm trên 1 NST
Có cao đỏ A-B-D- = 7%
Mà Dd x dd => D- =0,5
=> A-B- =0,14 => P cho giao tử a b (phép lai phân tích)
=> P có kiểu gen là Ab aB Dd và tần số hoán vị là f=28%
Đáp án C.
Cả 5 phát biểu đều đúng.
Giải thích:
- Muốn kiểm tra (1) đúng hay sai, chúng ta dựa vào kiểu hình thân cao, hoa trắng (aaB-D) có tỉ lệ:
180/(70+180+320+430) = 180/1000 = 0,18.
- Vì hai cặp gen Bb và Dd cùng quy định một cặp tính trạng cho nên hai cặp gen này phân li độc lập với nhau. Do đó chỉ có cặp gen Bb liên kết với cặp gen Aa.
Kiểu hình aaB-D- chiếm tỉ lệ 0,18.
® Kiểu hình aaB- chiếm tỉ lệ:
0,18 : ½ = 0,36
- Vì đây là phép lai phân tích, cho nên 0,36 aB/a- = 0,36aB x 1ab
® aB là giao tử liên kết.
® Kiểu gen của P là A b a B D d
® (1) đúng.
Tần số hoán vị gen:
1 – 2 x 0,36 = 1 – 0,72 = 0,28.
® (2) đúng.
- Vì có 3 cặp gen dị hợp và có hoán vị gen nên P sẽ cho 8 loại giao tử.
® Phép lai phân tích sẽ cho đời con có 8 kiểu tổ hợp giao tử.
® (3) đúng.
- Nếu hoán vị ở cả hai giới với tần số 28% thì cây A b a B D d tự thụ phấn sẽ cho đời con có kiểu hình đồng hợp lặn về cả 3 locut có tỉ lệ:
(0,14)2 x ¼ = 0,0049
® (4) đúng.
- Cây A b a B D d tự thụ phấn thì đời con sẽ có số kiểu gen:
10 x 3 = 30;
Số kiểu hình:
2 x 2 = 4
® (5) đúng.
Đáp án D
Phương pháp:
Quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc p2AA + 2pqAa +q2aa =1
Cách giải:
Tỷ lệ kiểu hình hoa trắng (aa) là: 1 – 0,91 = 0,09
Đáp án D
Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng:
Cao : thấp = 3:1 mà đây là kết quả của phép lai phân tích → BbDd x bbdd
Đỏ : trắng = 1 : 1 mà đây là kết quả của phép lai phân tích → Aa x aa
→ P: Aa,BbDd x aa,bbdd
Cây thân cao, hoa trắng đời con có kiểu gen aa, BbDd chiếm tỉ lệ: 361 : 2003 = 18%
→ có xảy ra hoán vị gen
a liên kết với B hoặc D
Giả sử a liên kết với B ta được:
Cây thân cao, hoa trắng có kiểu gen: aB ab D d = 18% → Giao tử aB sinh ra = 18%.2 = 36% → Đây là giao tử sinh ra do liên kết → P có kiểu gen Ab aB D d