Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên một nhiễm sắc thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Cho giao phối ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ (P), trong tổng số các ruồi thu được ở F1, ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5%. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh cụt, mắt đỏ ở F1 là
A. 11,25%
B. 7,5%.
C. 22,0%
D. 60,0%
Đáp án : A
P: Ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ × Ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ
<=> Ruồi cái (A-D-)XDX- x Ruồi đực (A-B-)XDY
F1 : Thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5%.
<=> aabbdd = 2,5%
Do đời con có xuất hiện kiểu hình mắt trắng
=> Ruồi mẹ có kiểu gen XDXd
=> F1 : 25%XDXD : 25%XDXd : 25%XDY: 25%XdY
=> Vậy kiểu hình aabb = 10%
=> Kiểu hình A-bb = 25% - 10% = 15%
=> Kiểu hình xám, cụt, đỏ (A-bbD-) ở F1 là 0,15 x 0,75 = 0,1125 = 11,25%