Ở người, alen A nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bạch tạng. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tỷ lệ người mang alen quy định da bạch tạng chiếm 84%. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Tần số alen A bằng 2/3 tần số alen a.
II. Kiểu gen đồng hợp chiếm 48%.
III. Một cặp vợ chồng đều có bình thường, xác suất sinh đứa con đầu lòng mang alen quy định bạch tạng là 39/64.
IV. Người chồng có da bình thường người vợ có da bạch tạng, xác suất để đứa con đầu lòng bị bạch tạng là 50%.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Chọn đáp án B.
Có hai phát biểu đúng, đó là I và II
Số người mang alen a = 84% → Kiểu gen AA có tỉ lệ 100% - 64% = 16%
Vì quần thể đang cân bằng di truyền và kiểu gen AA có tỉ lệ là 16% nên suy ra tần số A = 0.4.
→ Tần số a = 0.6. Do đó, tần số alen 2/3 tần số alen a → I đúng.
Kiểu gen đồng hợp có tỉ lệ = 1 – tỉ lệ kiểu gen dị hợp = 1 – 2 x 0,4 x 0,6 = 0,52 = 52% → II sai.
Quần thể có cấu trúc di truyền là 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa cho nên một cặp vợ chồng đều có da bình thường thì xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng này là 1/4AA hoặc 3/4Aa → Mỗi người sẽ cho giao tử a với tỉ lệ = 3/8; giao tử A tỉ lệ = 5/8. Do đó, xác suất sinh con đầu lòng mang alen bệnh (mang alen a) là 1 - 5 8 2 = 1 - 25 64 = 39 64 →III đúng.
Người vợ có da bạch tạng thì kiểu gen của người vợ là aa. Người chống có da bình thường thì xác suất kiểu gen của người chông là 1/4AAA : 3/4Aa → Sinh con bị bệnh với xác suất = 3/4 x 1/2 = 3/8 → IV sai.