Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen (A, a; B,b; D, d) phân li độc lập, tương tác cộng gộp quy định, trong đó kiểu gen càng chứa nhiều alen trội thì cây càng cao. Đem lai cây cao nhất với cây thấp nhất thu được F1. Cho hai cây F1 giao phấn với nhau, ở thế hệ F2, các cây cao 120cm và các cây cao 200cm chiếm tỉ lệ bằng nhau và bằng 9,375%. Biết không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của kiểu gen không phụ thuộc vào môi trường. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận sai?
(1) Sự có mặt 1 alen trội bất kì trong kiểu gen làm cây cao thêm 10cm.
(2) Ở F2, có tối đa 4 kiểu gen quy định cây có chiều cao 160cm.
(3) Ở F2, loại kiểu gen quy định cây có chiều cao 120cm có số lượng lớn nhất.
(4) Ở F2, các cây có chiều cao 140cm chiếm tỉ lệ lớn nhất.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4.
Đáp án D
Khi đem cây cao nhất x cây thấp nhất được F 1 → F 1 dị hợp 3 cặp gen.
F 1: AaBbDd x AaBbDd
→ ở thế hệ F2, các cây cao 120cm và các cây cao 200cm chiếm tỉ lệ bằng nhau và bằng 9,375% nên gọi số gen trội của cây 120 và cây 200 là a ta có:
6C1 : 4^3 = 0,09375 → a = 1 hoặc 5
→ Cây cao 120 cm có 1 alen trội, cây cao 200 cm có chiều 5 alen trội
Vậy mỗi alen trội sẽ làm cây cao thêm (200 - 120) : (5- 1) = 20 cm
Xét các phát biểu của đề bài:
(1) Sai.
(2) Sai. Cây có chiều cao 160 cm có chứa 3 alen trội. Có 7 kiểu gen là: AABbdd, aaBBDd, AAbbDd, AabbDD, AaBbDd, AaBBdd; aaBbDD
(3) Sai. Ở F2 loại kiểu gen 120 cm (có chứa 1 alen trội) chỉ có 6 kiểu gen, loại kiểu gen có chứa 3 alen trội có 7 kiểu gen
(4) Sai. Cây có chiều cao 140 cm chứa 2 alen trội chiếm tỉ lệ: 6C2/64 = 15/64
Cây có chiều cao 140 cm chiếm tỉ lệ: 3C6/64 = 20/64