Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một locut có 2 alen ; alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa,kiểu hình thân thấp ở thế hệ con chiếm tỉ lệ 16%. Tính theo lý thuyết thành phần kiểu gen của quần thể (P) là:
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

- Sau 3 thế hệ giao phấn ngẫu nhiên thì quần thể ở trạng thái cân bằng.
- Từ kiểu hình thân thấp 9% ð tần số alen a = 0,3.
- Qua giao phấn ngẫu nhiên thì tần số alen không thay đổi.
- Vậy tỉ lệ kiểu gen Aa ở thế hệ xuất phát là 10%.
- Tần số kiểu gen AA ở quần thể xuất phát là 65%
=> Đáp án: A

Đáp án B
Đặt quần thể ban đầu có cấu trúc: xAA + yAa + 0,25aa = 1
Sau 3 thế hệ ngẫu phối, quần thể đã cân bằng mà aa = 0,09 → Tần số a = 0,3; A = 0,7.
Có: 0,5y + 0,25 = 0,3 → y = 0,1. Vậy x = 0,65.
Vậy cấu trúc của quần thể ban đầu là: 0,65AA + 0,1 Aa + 0,25 aa = 1

Đáp án B.
F1: aa = 0,16 => tần số a = 0 , 16 = 0 , 4
=> P: Aa = 0,4 x 2 – 0,25 x 2 = 0,3 => AA = 0,45.

Đáp án A
a1a1 = 0,04 ⟹ a1 = 0,2; aa + 2aa1 + a1a1 = (a+a1)2 = 0,25
⟹ a+ a1 = 0,5 ⟹ a = 0,5 - 0,2 = 0,3 ⟹ A = 0,5
⟹ CTDT: 0,25AA : 0,3Aa : 0,2Aa1 : 0,09aa : 0,12aa1 : 0,04a1a1
Loại hoa trắng thì chỉ có a1 giảm 0,04
⟹ Tần số các alen là
⟹ Hoa vàng = .

P : 75% A- : 25% aa
3 thế hệ ngẫu phối
F3 : aa = 9%
ð Tần số alen a là
Vậy ở quần thể P, tỉ lệ kiểu gen Aa là : (0,3 – 0,25) x 2 = 0,1
Vậy P : 0,65AA : 0,1Aa : 0,25aa
Đáp án C

Đáp án A
Xét 3 locut trên NST thường, locut I có 2 alen, locut II có 3 alen, locut III có 4 alen.
Tất cả các locut liên kết với nhau
→ số loại NST → 2× 3×4 = 24
Vì trật tự các gen trên NST có thể thay đổi
→ ta có 3 gen
→ có 3! = 6 cách hoán đổi.
Số loại giao tử tối đa khác nhau có thể có trong quần thể:
24 × 6 = 144

Đáp án D
Tần số alen a = 1- 0,3 =0,7
Tần số kiểu gen aa = 0,72 = 0,49

Đáp án A
P : 0,5AA : 0,2Aa : 0,3aa
Quần thể không ở trạng thái cân bằng di truyền
Tần số alen A là 0,5 + 0,2/2 = 0,6
Tần số alen a là 0,4
Quần thể trên sẽ đạt trạng thái cân bằng sau 1 thế hệ ngẫu phối
Cấu trúc quần thể ở trạng thái cân bằng là : 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa
Kiểu giao phối của quần thể trên là giao phối không ngẫu nhiên. Chưa thể khẳng định 100% đó là tự thụ phấn hoàn toàn
Quần thể giao phối không ngẫu nhiên làm giảm tỉ lệ kiểu gen dị hợp Aa
Vậy các phát biểu sai là (1) (2) (4)
Đáp án C.
P: aa = 25%
Ngẫu phối.
F1: aa = 16%
F1 đạt trạng thái cân bằng di truyền cho nên tần số alen a là 0,4.
Vậy tỉ lệ Aa ở P là:
(40% - 25%) x 2 = 30%
=> Tỉ lệ AA ở P là 45%.
=> P : 0,45AA : 0,3Aa : 0,25aa.