Văn kiện nào sau đây được xem như là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.
A. Bình Ngô đại cáo
B. Nam quốc sơn hà
C. Hịch tướng sĩ
D. Phú sông Bạch Đằng
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a.
Phương diện | Văn bản nghị luận văn học | Văn bản nghị luận xã hội |
Đối tượng nghị luận | Vấn đề, khía cạnh trong tác phẩm văn học. | Vấn đề, hiện tượng trong đời sống hoặc vấn đề về tư tưởng, đạo lí. |
Phạm vi nghị luận | Gói gọn trong tác phẩm văn học. | Bao quát các vấn đề trong cuộc sống. |
Mục đích nghị luận | Nêu ra quan điểm về vấn đề, hiện tượng văn học. | Nêu quan điểm về vấn đề, hiện tượng, tư tưởng trong đời sống. |
Lí lẽ và dẫn chứng | Chủ yếu dựa vào nguyên liệu từ tác phẩm văn học. | Đa dạng hơn so với văn bản nghị luận văn học. |
b.
Phương diện | Văn bản nghị luận trung đại | Văn bản nghị luận hiện đại |
Hình thức | - Cố định ở một số thể loại riêng biệt: chiếu, hịch, cáo, tấu... - Sử dụng Hán văn. - Câu văn thường tuân theo các quy tắc: biền ngẫu, dụng điển. - Chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho - Phật - Đạo. | - Ngôn ngữ đời thường, hiện đại. - Lập luận phụ thuộc vào lí lẽ và dẫn chứng. - Có thể sử dụng biện pháp tu từ để tạo nên yếu tố biểu cảm, tăng sức thuyết phục cho bài viết. |
Nội dung | Thường bàn tới những vấn đề tầm cỡ quốc gia, liên quan đến quốc kế, dân an. | Đề tài rộng, phong phú. |
THAM KHẢO!
a.
Phương diện | Văn bản nghị luận văn học | Văn bản nghị luận xã hội |
Đối tượng nghị luận | Vấn đề, khía cạnh trong tác phẩm văn học. | Vấn đề, hiện tượng trong đời sống hoặc vấn đề về tư tưởng, đạo lí. |
Phạm vi nghị luận | Gói gọn trong tác phẩm văn học. | Bao quát các vấn đề trong cuộc sống. |
Mục đích nghị luận | Nêu ra quan điểm về vấn đề, hiện tượng văn học. | Nêu quan điểm về vấn đề, hiện tượng, tư tưởng trong đời sống. |
Lí lẽ và dẫn chứng | Chủ yếu dựa vào nguyên liệu từ tác phẩm văn học. | Đa dạng hơn so với văn bản nghị luận văn học. |
tham khảo
__
b.
Phương diện | Văn bản nghị luận trung đại | Văn bản nghị luận hiện đại |
Hình thức | - Cố định ở một số thể loại riêng biệt: chiếu, hịch, cáo, tấu... - Sử dụng Hán văn. - Câu văn thường tuân theo các quy tắc: biền ngẫu, dụng điển. - Chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho - Phật - Đạo. | - Ngôn ngữ đời thường, hiện đại. - Lập luận phụ thuộc vào lí lẽ và dẫn chứng. - Có thể sử dụng biện pháp tu từ để tạo nên yếu tố biểu cảm, tăng sức thuyết phục cho bài viết. |
Nội dung | Thường bàn tới những vấn đề tầm cỡ quốc gia, liên quan đến quốc kế, dân an. | Đề tài rộng, phong phú. |
Đáp án B
Theo ý kiến của đa số nhà nghiên cứu sử học, lịch sử Việt Nam từ xưa đến nay có 3 bản tuyên ngôn độc lập:
1. Bài thơ "Nam quốc sơn hà" của Lý Thường Kiệt ở thế kỷ XI.
2. Bài "Bình Ngô đại cáo" của Nguyễn Trãi ở thế kỷ XV.
3. Bản ‘Tuyên ngôn độc lập” do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc ngày 2-9-1945.
=> “Nam quốc sơn hà” được xem như bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.
Đáp án A
Trong cuộc kháng chiến chống Tống lần hai, để cổ vũ tinh thần sĩ khí chiến đấu của binh lính, Thái úy Lý Thường Kiệt đã sáng tác bài thờ “Nam quốc sơn hà” – được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.
Trong cuộc kháng chiến chống Tống lần hai, để cổ vũ tinh thần sĩ khí chiến đấu của binh lính, Thái úy Lý Thường Kiệt đã sáng tác bài thờ “Nam quốc sơn hà” – được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.
Chọn đáp án A
Chọn đáp án A.
Văn bản Bình Ngô đại cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc Việt Nam:
+ Bài cáo khẳng định dứt khoát rằng Việt Nam là nước độc lập, có chủ quyền, đây là sự thật hiển nhiên.
+ So với bài thơ Sông núi nước Nam, bài Nước Đại Việt ta được phát triển toàn diện và sâu sắc hơn. Bởi có thêm những yếu tố như nền văn hiến lâu đời, tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng…
Đáp án B
Theo ý kiến của đa số nhà nghiên cứu sử học, lịch sử Việt Nam từ xưa đến nay có 3 bản tuyên ngôn độc lập:
1. Bài thơ "Nam quốc sơn hà" của Lý Thường Kiệt ở thế kỷ XI.
2. Bài "Bình Ngô đại cáo" của Nguyễn Trãi ở thế kỷ XV.
3. Bản ‘Tuyên ngôn độc lập” do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc ngày 2-9-1945.
=> “Nam quốc sơn hà” được xem như bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.