Ở một loài giao phối, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; hai cặp gen này nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Ở một quần thể đang cân bằng di truyền có tần số A là 0,6; a là 0,4 và tần số B là 0,7; b là 0,3. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Cây thân cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ 7,56%.
(2) Trong số các cây thân cao, hoa đỏ có gần 23% số cây thuần chủng.
(3) Có 4 kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, hoa đỏ.
(4) Có 2 kiểu gen quy định kiểu hình thân thấp, hoa đỏ.
A. 1.
B. 3.
C. 4.
D. 2.
Đáp án C.
Cả 4 phát biểu đều đúng.
Giải thích:
- Cây cao, hoa trắng có kí hiệu gen A-bb có tỉ lệ:
(1 – aa).bb = (1 – 0,16).0,09 = 0,84.0,09 = 0,756 = 7,565%
® (1) đúng.
- Cây cao, hoa đỏ có tỉ lệ:
(1 – aa)(1 – bb) = (1– 0,16)( 1– 0,09) = 0,7644
Cây cao, hoa đỏ thuần chủng có tỉ lệ:
0,36.0,49 = 0,1764
Trong số các cây thân cao, hoa đỏ thì số cây thuần chủng chiếm tỉ lệ =0,1764:0,7764»0,23=23%
® (2) đúng.
- Kiểu hình thân cao, hoa đỏ có kí hiệu A-B- nên sẽ có 4 kiểu gen là AABB, AABb, AaBB, AaBb.
® (3) đúng.
- Kiều hình thân thấp, hoa đỏ có kí hiệu aaB- nên sẽ có 2 kiểu gen là aaBB, aaBb.
® (4) đúng.