Học thuyết nào thể hiện Mĩ vẫn tăng cường chạy đua vũ trang sau thất bại ở chiến trường Việt Nam?
A. Học thuyết Níchxơn
B. Học thuyết Rigân.
C. Học thuyết “ngặn chặn”.
D. Học thuyết “tiến công”.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Học thuyết Domino của Tổng thống Aixenhao là học thuyết đã chi phối việc đế quốc Mĩ quyết tâm theo đuổi cuộc chiến tranh Việt Nam (1954-1975). Vì Mĩ lo sợ thắng lợi của cách mạng Việt Nam sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền, khiến chủ nghĩa cộng sản sẽ nhanh chóng lan truyền ra toàn bộ châu Á
Nội dung chủ yếu của chủ nghĩa tam dân là dân tộc dân quyền, dân sinh , mục tiêu của ông là đưa TQ thoát khỏi cảnh bị thực dân xâm lược ( dân tộc ), mọi người đều có quyền bình đẳng như nhau ( dân quyền ) và đời sống xã hội của người dân đc ổn định và phát triển ( dân sinh). Ba tiêu chí trên đã được Bác Hồ kế tục học thuyết và là một phần của tư tưởng - chính trị Hồ Chí Minh
Đáp án B
Kennơđi chấp nhận chiến lược “phản ứng linh hoạt” do tướng Mỹ Mắcxoen Taylơ đề xuất, được áp dụng thánh chính sách quốc phòng của nước Mỹ từ năm 1961. Cái tên “phản ứng linh hoạt” nói lên rằng Mỹ cần có khả năng phản ứng lại bất kỳ một thách thức nào và Mỹ phải hành động “thành công” trong bất kỳ tình huống nào. Nếu trong chiến lược “trả đũa ồ ạt”, vũ khí hạt nhân là thanh kiểm dùng vào những đòn công kích huỷ diệt, còn lục quân Mỹ ở châu Âu và Viễn Đông chỉ là chiếc lá chắn, thì ngược lại, trong chiến lược “phản ứng linh hoạt”, vũ khí hạt nhân đã trở thành chiếc lá chắn phòng ngự, còn quân đội tiến hành chiến tranh hạn chế bằng vũ khí thông thường mới là thanh kiểm linh hoạt dùng để thực hiện đòn tiến công hiệu lực.
Theo giới thân cận của tổng thống Kennơđi, “phản ứng linh hoạt” là chiến lược quân sự thích hợp nhất đối với Mỹ hồi đó, dụng để đàn áp phong trào giải phóng dân tộc và áp đặt chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ ở các nước trong thế giới thứ ba,
=> Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) nằm trong học thuyết “Phản ứng linh hoạt” của chiến lược toàn cầu
Đáp án B
Kennơđi chấp nhận chiến lược “phản ứng linh hoạt” do tướng Mỹ Mắcxoen Taylơ đề xuất, được áp dụng thánh chính sách quốc phòng của nước Mỹ từ năm 1961. Cái tên “phản ứng linh hoạt” nói lên rằng Mỹ cần có khả năng phản ứng lại bất kỳ một thách thức nào và Mỹ phải hành động “thành công” trong bất kỳ tình huống nào. Nếu trong chiến lược “trả đũa ồ ạt”, vũ khí hạt nhân là thanh kiểm dùng vào những đòn công kích huỷ diệt, còn lục quân Mỹ ở châu Âu và Viễn Đông chỉ là chiếc lá chắn, thì ngược lại, trong chiến lược “phản ứng linh hoạt”, vũ khí hạt nhân đã trở thành chiếc lá chắn phòng ngự, còn quân đội tiến hành chiến tranh hạn chế bằng vũ khí thông thường mới là thanh kiểm linh hoạt dùng để thực hiện đòn tiến công hiệu lực.
Theo giới thân cận của tổng thống Kennơđi, “phản ứng linh hoạt” là chiến lược quân sự thích hợp nhất đối với Mỹ hồi đó, dụng để đàn áp phong trào giải phóng dân tộc và áp đặt chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ ở các nước trong thế giới thứ ba,
=> Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) nằm trong học thuyết “Phản ứng linh hoạt” của chiến lược toàn cầu
Đáp án A
Các học thuyết của các đời tổng thống Mĩ đều nằm trong chiến lược toàn cầu nhằm thực hiện các mục tiêu chủ yếu và hướng đến mục tiêu chiến lược là trở thành bá chủ thế giới.
Xét về mặt bản chất, mục tiêu của chiến lược “Cam kết và mở rộng” trong thập kỉ 90 giống với mục tiêu của “Chiến lược toàn cầu” ở chỗ, đều thể hiện và thực hiện cho tham vọng vươn lên chi phối, lãnh đạo toàn thế giới của Mĩ. Nói một cách khác, chiến lược “Cam kết và mở rộng” vẫn là sự tiếp tục triển khai “Chiến lược toàn cầu” trong bối cành lịch sử mới.
Câu 1 :
Truyền thuyết thứ nhất: Con Rồng, Cháu Tiên
Truyền thuyết thứ hai: Chử Đồng Tử-Tiên Dung
Truyền thuyết thứ ba: Thánh Gióng – Phù Đổng Thiên Vương
Truyền thuyết thứ tư: Sự tích Trầu – Cau
Truyền thuyết thứ năm: Sự tích dưa hấu – An Tiêm
Truyền thuyết thứ sáu: Bánh chưng-bánh dày
Truyền thuyết thứ bảy: Chuyện tình Trương Chi – Mỵ Nương.
Truyền thuyết thứ tám: Sơn Tinh – Thủy Tinh
Truyền thuyết thứ chín: Trọng Thủy – Mỵ Châu
Câu 2:
Nguyên nhân thất bại của An Dương Vương gồm các nguyên nhân chính sau:
- An Dương Vương thiếu cảnh giác, thiếu sáng suốt:
– Chủ quan nghĩ là Triệu Đà thực lòng hoà hiếu.
– Mất cảnh giác để Trọng Thuỷ vào cung, do đó hắn đánh tráo được nỏ thần.
– Yêu con mù quáng, quá tin vào nỏ thần, tự mãn với chiến thắng.
. Chọn B.
Giải chi tiết:
Phát biểu đúng là B, CLTN giữ lại những cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi, loại bỏ cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình kém thích nghi
A sai vì ĐBG tạo nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hóa
C sai vì Giao phối không ngẫu nhiên làm giảm tính đa hình (hình thành các dòng thuần)
D sai vì CLTN chỉ có vai trò chọn lọc, không tạo ra kiểu gen thích nghi
Chọn B
Đáp án B
Phát biểu đúng là B, CLTN giữ lại những cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi, loại bỏ cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình kém thích nghi
A sai vì ĐBG tạo nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hóa
C sai vì Giao phối không ngẫu nhiên làm giảm tính đa hình (hình thành các dòng thuần)
D sai vì CLTN chỉ có vai trò chọn lọc, không tạo ra kiểu gen thích nghi
Đáp án B
Sau thất bại ở chiến tranh Việt Nam, với học thuyết Rigan, Mĩ vẫn tăng cường chạy đua vũ trang