The production of tin ore in the United States is relatively insignificant, ____ less than one hundred tons annually.
A. amount to
B. in the amount
C. amount to it
D. to the amount of
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Kiến thức: Cụm từ “collocations”
Giải thích: Cụm từ amount of sth ( một số lượng/ một lượng cái gì đó)
Tạm dịch: Sản lượng quặng thiếc ở Mỹ hầu như không nhiều, hằng năm sản lượng ít hơn 100 tấn .
Đáp án: D
Đáp án D
to the amount of: với số lượng
Các đáp án còn lại:
A. (to) amount to: lên đến
B. in the amount: trong sô lượng
C. amount to it: đến số lượng như vậy
Dn: Việc sản xuất quặng thiếc ở Hoa Kỳ tương đối không đáng kể, với số lượng ít hơn một trăm tấn mỗi năm
1. You’d better reduce the amount of fat you take in every day.
A. You should eat more fat every day.
B. You ought to cut down on the amount of your everyday fat intake.
C. The amount of fat you take in is reduced well.
D. It is better for you to eat as much fat as you can every day.
Đáp án D
Thông tin nằm ở đầu đoạn B: Everyone needs different amounts of energy per day depending on age, size and activity levels.
Dịch: Mỗi người cầ những lượng calo khác nhau cho một ngày phụ thuộc vào tuổi, kích cỡ, và lượng hoạt động.
Đáp án: D
Giải thích: Thông tin nằm ở đầu đoạn B: Everyone needs different amounts of energy per day depending on age, size and activity levels.
Dịch: Mỗi người cầ những lượng calo khác nhau cho một ngày phụ thuộc vào tuổi, kích cỡ, và lượng hoạt động.
Đáp án A.
Có thể suy ra từ đoạn văn rằng nếu một vật có chứa nhiều các-bon 14 hơn ni-tơ 14, thì vật đó_____
A. không đến 5.570 năm tuổi
B. quá lâu đời để có thế xác định được niên đại với carbon-14
C. chứa quá nhiều phóng xạ để được sử dụng bởi các nhà khảo cổ.
D. trên 5.570 năm tuổi.
Dựa vào đoạn 2: “Carbon-14 has a half-life of 5,570 years, which means that after that number of years, half of the carbon- 14 atoms have decayed into nitrogen-14. It is the ratio of carbon-14 in that substance that indicates the age of the substance. If, for example, in a particular sample the amount of carbon-14 is roughly equivalent to the amount of nitrogen-lá, this indicates that around half of the carbon- 14 has decayed into nitrogen-14, and the sample is approximately 5.570 years old”: Carbon-14 có thời gian bán hủy là 5,570 năm, có nghĩa là sau từng ấy năm, một nửa các nguyên tử carbon-14 đã bị phân hủy thành nitơ-14. Chính tỷ lệ carbon-14 có trong chất đó cho thấy độ tuổi của nó. Thí dụ như, nếu trong một mẫu vật cụ thể lượng cacbon-14 tương đương với lượng nitơ- 14, điều đó chỉ ra rằng khoảng một nửa lượng carbon- 14 đã phân hủy thành nitơ-14, và mẫu vật đó có niên đại khoảng 5,570 tuổi.
Nếu một vật có chứa nhiều các-bon 14 hơn ni-tơ 14, thì chứng tỏ nó chưa hoàn tất chu kì bán hủy của mình kéo dài trong 5.570 năm nên vật đó chưa tới 5.570 tuổi.
Đáp án: D
Giải thích: Thông tin nằm ở đầu đoạn B: Everyone needs different amounts of energy per day depending on age, size and activity levels.
Dịch nghĩa: Mỗi người cầ những lượng calo khác nhau cho một ngày phụ thuộc vào tuổi, kích cỡ, và lượng hoạt động.
Đáp án A
Có thể suy ra từ đoạn văn rằng nếu một vật có chứa nhiều các-bon 14 hơn ni-tơ 14, thì vật đó ______.
A. không đến 5.570 năm tuổi
B. quá lâu đời để có thể xác định được niên đại với carbon-14.
C. chứa quá nhiều phóng xạ để được sử dụng bởi các nhà khảo cổ.
D. trên 5.570 năm tuổi.
Dựa vào đoạn 2: “Carbon-14 has a half-life of 5,570 years, which means that after that number of years, half of the carbon- 14 atoms have decayed into nitrogen-14. It is the ratio of carbon-14 in that substance that indicates the age of the substance. If, for example, in a particular sample the amount of carbon-14 is roughly equivalent to the amount of nitrogen-14, this indicates that around half of the carbon-14 has decayed into nitrogen-14, and the sample is approximately 5,570 years old.”- (Carbon-14 có thời gian bán hủy là 5,570 năm, có nghĩa là sau từng ấy năm, một nửa các nguyên tử carbon-14 đã bị phân hủy thành nitơ-14. Chính tỷ lệ carbon-14 có trong chất đó cho thấy độ tuổi của nó. Thí dụ như, nếu trong một mẫu vật cụ thể lượng cacbon-14 tương đương với lượng nitơ-14, điều đó chỉ ra rằng khoảng một nửa lượng carbon-14 đã phân hủy thành nitơ-14, và mẫu vật đó có niên đại khoảng 5,570 tuổi.). =>Nếu nếu một vật có chứa nhiều các-bon 14 hơn ni-tơ 14, thì chứng tỏ nó chưa hoàn tất chu kì bán hủy của mình kéo dài trong 5.570 năm => vật đó chưa tới 5.570 tuổi.
Dịch bài
Phương pháp xác định niên đại bằng carbon có thể được sử dụng để ước lượng tuổi của bất kì chất hữu cơ tự nhiên nào, nó được sử dụng thành công trong lĩnh vực khảo cổ học để xác định tuổi của các cổ vật, hóa thạch cổ cũng như là trong nhiều lĩnh vực khác. Nguyên tắc làm cơ sở tiền đề cho việc sử dụng phương pháp xác định niên đại bằng carbon đó là carbon là một phần của tất cả các sinh vật sống trên trái đất. Bởi vì một chất phóng xạ thí dụ như carbon-14 có thời gian bán hủy như đã biết, lượng carbon-14 còn lại trên một vật có thể được sử dụng để xác định tuổi của vật đó.
Carbon-14 có thời gian bán hủy là 5,570 năm, có nghĩa là sau từng ấy năm, một nửa các nguyên tử carbon-14 đã bị phân hủy thành nitơ-14. Chính tỷ lệ carbon-14 có trong chất đó cho thấy độ tuổi của nó. Thí dụ như, nếu trong một mẫu vật cụ thể lượng cacbon-14 tương đương với lượng nitơ-14, điều đó chỉ ra rằng khoảng một nửa lượng carbon-14 đã phân hủy thành nitơ-14, và mẫu vật đó có niên đại khoảng 5,570 tuổi.
Phương pháp xác định niên đại bằng carbon không thể được sử dụng có hiệu quả đối với cổ vật trên 80,000 tuổi. Đối với những cổ vật có tuổi đời như vậy, phần lớn carbon-14 đã hoàn toàn phân hủy thành nitơ-14, và lượng phân tử còn lại không đáng tin cậy để đo lường được độ tuổi. Trong trường hợp đối với những cổ vật có niên đại lâu hơn, những phương pháp xác định niên đại khác mới có khả dụng, những phương pháp sử dụng các nguyên tử phóng xạ có thời gian bán hủy lâu hơn carbon.
Đáp án D
Kiến thức: Cụm từ “collocations”
Giải thích: Cụm từ amount of sth ( một số lượng/ một lượng cái gì đó)
Tạm dịch: Sản lượng quặng thiếc ở Mỹ hầu như không nhiều, hằng năm sản lượng ít hơn 100 tấn