K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 5 2019

Đáp án C

Câu 10. Phương án nào sau đây là một trong những mục tiêu của chính sách dân số nước ta? A. Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân số B. Tiếp tục thực hiện chính sách di dân C. Tiếp tục đầu tư cho dân số D. Tăng cường công tác lãnh đạo và quản lí dân số Câu 11. Nói đến chất lượng dân số là nói đến tiêu chí nào sau đây? A. Yếu tố thể chất, tinh thần B. Yếu tố thể chất, trí tuệ, tinh thần C. Yếu tố...
Đọc tiếp

Câu 10. Phương án nào sau đây là một trong những mục tiêu của chính sách dân số nước ta?
A. Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân số
B. Tiếp tục thực hiện chính sách di dân
C. Tiếp tục đầu tư cho dân số
D. Tăng cường công tác lãnh đạo và quản lí dân số

Câu 11. Nói đến chất lượng dân số là nói đến tiêu chí nào sau đây?
A. Yếu tố thể chất, tinh thần B. Yếu tố thể chất, trí tuệ, tinh thần
C. Yếu tố trí tuệ, tư duy D. Yếu tố tư duy, nhận thức
Câu 12. Phương án nào sau đây là không đúng khi nói về tình hình việc làm ở nước ta hiện nay?
A. Chảy máu chất xám
B. thiếu việc làm
C. thiếu nhân công
D. Trình độ tay nghề chưa cao
Câu 13. Phương án nào sau đây là một trong những phương hướng của chính sách giải quyết việc làm ở nước ta?
A. Phát triển nguồn nhân lực
B. Mở rộng thị trường lao động
C. Giảm tỷ lệ thất nghiệp
D. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật
Câu 14. Thực hiện tốt chính sách giải quyết việc làm sẽ có tác dụng nào sau đây đối với sự phát triển của đất nước?
A. Thúc đẩy xã hội phát triển bền vững B. Phát triển mạnh về khoa học công nghệ
C. Sớm giảm được tốc độ gia tăng dân số, nâng cao chất lượng dân số
D. Sớm ổn định mọi mặt đời sống xã hội và thoát khỏi tình trạng nước nghèo kém phát triển
Câu 15. Một trong những mục tiêu của chính sách giải quyết việc làm ở nước ta là gì?
A. Giảm tỷ lệ thất nghiệp B. Giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
C. Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo D. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
Câu 16. Một trong những phương hướng có bản của chính sách dân số nước ta là gì?
A. Nâng cao hiểu biết của người dân B. Nâng cao đời sống nhân dân
C. Tăng cường nhận thức, thông tin D. Nâng cao hiệu quả đời sống nhân dân
Câu 17. Chính sách dân số và chính sách giải quyết việc làm có quan hệ với nhau như thế nào?
A. Tồn tại độc lập B. Tác động cùng chiều
C. Liên hệ mật thiết với nhau D. Tác động ngược chiều
Câu 18. Thành tựu mà nước ta đã đạt được trong quá trình thực hiện chính sách dân số là
A. Giảm được mức sinh B. Nâng cao chất lượng dân số
C. Sớm ổn định quy mô, cơ cấu dân số D. Nâng cao hiểu biết về dân số
Câu 19. Nước ta muốn có quy mô, cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lí để phát triển nhanh và bền vững thì phải làm thế nào?
A. Khuyến khích tăng dân số B. Có chính sách dân số đúng đắn
C. Giảm nhanh việc tăng dân số D. Phân bố lại dân cư hợp lí
Câu 20. Ở nước ta, chính sách dân số và giải quyết việc làm được xem là
A. đường lối kinh tế trọng điểm B. chủ trương xã hội quan trọng
C. giải pháp kinh tế căn bản D. chính sách xã hội cơ bản

0
23 tháng 12 2018

ĐÁP ÁN B.

CK
Cô Khánh Linh
Manager VIP
6 tháng 10 2023

A

18 tháng 3 2019

Đáp án: B

26 tháng 2 2017

Đáp án B

10 tháng 2 2017

Đáp án B

27 tháng 1 2016

* Nước ta muốn giảm được tỉ lệ giă tăng dân số tự nhiên; sử dụng hợp lý nguồn lao động của cả nước thì phải thực hiện triệt
để chính sách dân số và chính sách này gồm 2 nội dung chính sau: đó là thực hiện triệt để sinh đẻ có KH và tiến hành phân bố lại
dân số và lao động trên địa bàn cả nước một cách hợp lý.

- Thực hiện triệt để sinh đẻ có KH được coi là chính sách dân số quan trọng nhất gồm những mục tiêu chính sau:
     + Phấn đấu ở cả nước đạt tỉ lệ giă tăng dân số tự nhiên giảm xuống 1,7%/năm trước 2000 và tiếp tục giảm nữa vào những
năm sau năm 2000.

+ Phấn đấu mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 1- 2 con, phụ nữ sinh con đầu lòng sau 22 tuổi và sinh con thứ 2 sau con thứ 1
từ 3- 5 năm.

Để thực hiện được chính sách này N2 ta trước khi vạch ra những chỉ tiêu cụ thể nêu trên đã nghiên cứu rất kĩ lưỡng về những
đặc điểm, tập quán, phong tục của các dân tộc trong cả nước đồng thời vạch ra những chỉ tiêu đó là phù hợp với những xu thế
chung, sự tiến bộ chung của loài người trên TG. Căn cứ vào những chỉ tiêu nêu trên N2 đã vạch ra một loạt các giải pháp chính sau
đây:
       + Đẩy mạnh tuyên truyền vận đông giáo dục toàn dân thực hiện KHHGĐ.
       + Hướng dẫn mọi tầng lớp lao động thực hiện những kĩ thuật y tế trong sinh đẻ có KH.
       + Kết hợp giữa tuyên truyền, vận động giáo dục với xử phạt hành chính.
       + Giáo dục, bồi dưỡng về trình độ VH, KHKT để nâng cao dần trình độ nhận thức đúng đắn về lĩnh vực dân số và gia đình
cho toàn dân.
       + Việc thực hiện chính sách KHHGĐ ở nước ta trong những năm qua đã đạt được những kết quả chính sau đây: tỉ lệ giă
tăng dân số tự nhiên của cả nước đã giảm từ 2,13%/năm ở thập kỉ 79 - 89 xuống 1,7%/năm ở thập kỉ 89 - 99; trong đó ở một số
thành phố, đô thị như Hà Nội, HPhòng…đã đạt tỉ lệ giă tăng dân số tự nhiên xuống dưới 1%.

- Chính sách phân bố lại, điều chỉnh lại dân số và lao động trên địa bàn cả nước:
       + Chính sách phân bố lại dân số và lao động được coi là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chính sách dân số của cả
nước vì hiện nay dân số và lao động nước ta vẫn còn phân bố không hợp lý giữa miền núi, trung du với đồng =; giữa thành thị với
nông thôn…
      + Nội dung chính của chính sách phân bố lại dân số và lao động là tiến hành di dân từ các vùng đồng = đông dân trước hết là
từ ĐBSH; DHMT đi khai hoang phát triển kinh tế miền núi, mà trọng tâm là Tây Nguyên, Tây Bắc, ĐNBộ.
      + Việc thực hiện chính sách di dân ở nước ta được chia làm 2 thời kì lớn:

· Thời kì trước 1984 quá trình di dân diễn ra với qui mô lớn có tổ chức với qui mô di dân mỗi năm N2 đưa khoảng trên
30 vạn dân từ đồng = lên khai hoang miền núi. Tính đến 1990 ta đã đưa được 152 ngàn dân vào Tây Nguyên khai hoang trong đó
riêng vào Đaklak là 111 ngàn dân; vào ĐNBộ là 101 ngàn dân trong đó riêng ĐNai là 83 ngàn dân.

· Thời kì từ 1984 - nay quá trình di dân có yếu dần nhưng mỗi năm ta vẫn đưa được khoảng 21 vạn dân đi khai hoang
Đặc biệt từ sau 1990 ® nay thì xuất hiện quá trình di dân tự do phát triển mạnh. Việc di dân tự do đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm
trọng đó là làm cho các nguồn tài nguyên đất, rừng bị khai thác bừa bãi và cạn kiệt nhanh đặc biệt là gây mất ANTT ở một số vùng.
     + Để thực hiện được chính sách di dân có hiệu quả thì N2 ta đã vạch ra một số giải pháp sau đây:

· Vận động các hộ di dân đi khai hoang phát triển kinh tế miền núi với những chính sách hỗ trợ về mặt kinh tế để các hộ
di dân có đủ điều kiện về vật chất, an tâm di dân và phát triển kinh tế miền núi.

· N2 ta đầu tư vốn để xây dựng trước các CSVCHT (nông trường, lâm trường, các nhà máy thuỷ điện…) ở miền núi để
tạo ra sức hút các nguồn lao động dư thừa từ đồng =, đô thị lên định cư lâu dài ở miền núi.
Kết quả của việc thực hiện chính sách phân bố lại dân số và lao động ở nước ta đã tạo ra ở các vùng đồng = đbiệt là một số
tỉnh của ĐBSH đã đạt cường độ di dân ở trị số (-) nghĩa là có số người di dân luôn

6 tháng 8 2018

Đáp án C

29 tháng 3 2017

Đáp án C