Cơ sở nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện ở miền Trung và miền Nam nước ta là:
A. Than và dầu nhập nội
B. Khí tự nhiên và than
C. Uranium và khí tự nhiên
D. Dầu nhập nội và khí tự nhiên
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Tình hình phát triển ngành công nghiệp năng lượng ở nước ta
Sản lượng dầu thô, than sạch, điện của nước ta năm 2000-2007
Năm | 2000 | 2005 | 2007 |
Dầu thô ( triệu tấn) | 16.3 | 18,5 | 15,9 |
Than sạch ( triệu tấn) | 11,6 | 34,1 | 42,5 |
Sản lượng điện (tỉ kwh) | 26,7 | 52,1 | 64,1 |
Nhận xét :
- Trong giai đoạn 2000-2007
+ Sản lượng dầu thô tăng giảm không ổn định
+ Sản lượng than sạch tăng 30,9 triệu tấn , gấp 3,7 lần
+ Sản lượng điện tăng 37,4 tỉ kwh, tăng gấp 2,4 lần
- Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp so với toàn ngành công nghiệp ngày càng giảm, từ 18,6% ( 2000) xuống còn 13,7% (năm 2005) và 11,1% ( 2007)
b) Những nơi khai thác dầu mỏ, khí tự nhiên, than , các nhà máy nhiệt điện và các nhà máy thủy điện đã xây dựng
- Khai thác dầu mỏ : Mỏ Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng
- Khai thác khí tự nhiên : Mỏ Lan Đỏ, Lan Tây (thềm lục địa phía Nam), Tiền Hải (Thái Bình)
- Khai thác than : chủ yếu ở Quảng Ninh, ngoài ra còn khai thác ở mỏ Quỳnh Nhai (Điện Biên), mỏ Phú Lương (Thái Nguyên)
- Các nhà máy thủy điện :
+ Trên 1.000 MW : Hòa Bình ( trên sông Đà)
+ Dưới 1.000 MW : Thác Bà (trên sông Chảy), Nậm Mu ( trên sông Chảy), Tuyên Quang (trên Sông Gâm), A Vương (trên sông Vu Gia), Vĩnh Sơn (trên sông Côn), Sông Hinh ( trên sông Ba), Đa Nhim ( trên sông Đồng Nai), Hàm Thuận - Đa Mi ( trên sông La Ngà), Trị An ( trên sông Đồng Nai), Thác Mơ , Cần Đơn ( trên sông Bé), Đrây Hling (trên sông Xrê Pôk), Yaly, Xê Xan 3, Xê Xan 3A (trên sông Xê Xan)
- Các nhà máy thủy điện đang xây dựng : Sơn La (trên sông Đà), Cửa Đạt (trên sông Chu), Bản Vẽ ( Trên sông Cả), Rào Quán ở Quảng Trị , Xê Đan 4 ( trên sông Xê Đan), Xrê Pôk 3, X ê Pôk 4, Buôn Kuôn, Đức Xuyên, Buôn Tua Srah ( trên sông Xrê Pôk), Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Đại Ninh ( trên sông Đồng Nai)
- Các nhà máy nhiệt điện
+ Trên 1.000 KW : Phả Lại ( Hải Dương), Phú Mỹ ( Bà Rịa - Vũng Tàu), Cà Mau
+ Dưới 1.000 KW : Na Dương (Lạng Sơn), Uông Bí (Quảng Ninh), Ninh Bình, Bà Rịa (Bà Rịa - Vũng Tàu), Thủ Đức (tp Hồ Chí Minh), Trà Nóc ( tp Cần Thơ)
bài của bạn đúng rồi nhưng mình xin có góp ý là bạn nên tìm ở lược đồ sẽ dễ và cũng chính xác đấy
VD các nhà máy thủy điện trên 1.000 MW : móng dương, quảng ninh,vũng áng 1, vĩnh tân 2, phý mỹ ,...(mình tìm trên lược đồ)
đấy chỉ là góp ý kến riêng của tớ có j sai mong cậu thông cảm !
CHÚC BẠN HỌC TOOTS~ ^ ^
Đáp án D
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
- Sản lượng khí tự nhiên tăng nhưng không liên tục: giai đoạn 2010 – 2015 tăng liên tục, đến năm 2016 giảm nhẹ còn 10610 m3 khí.
- Sản lượng than có xu hướng giảm dần từ 15014 (năm 2010) xuống 38527 nghìn tấn (năm 2016) => nhận xét A không đúng.
- Sản lượng dầu thô tăng từ 15014 nghìn tấn (năm 2010) lên 18746 (năm 2015) nghìn tấn, đến 2016 giảm nhẹ xuống còn 17230 nghìn ha => nhận xét D đúng với bảng số liệu.
Đáp án D
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
- Sản lượng khí tự nhiên tăng nhưng không liên tục: giai đoạn 2010 – 2015 tăng liên tục, đến năm 2016 giảm nhẹ còn 10610 m3 khí.
- Sản lượng than có xu hướng giảm dần từ 15014 (năm 2010) xuống 38527 nghìn tấn (năm 2016) => nhận xét A không đúng.
- Sản lượng dầu thô tăng từ 15014 nghìn tấn (năm 2010) lên 18746 (năm 2015) nghìn tấn, đến 2016 giảm nhẹ xuống còn 17230 nghìn ha => nhận xét D đúng với bảng số liệu.
Đáp án D
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
- Sản lượng khí tự nhiên tăng nhưng không liên tục: giai đoạn 2010 – 2015 tăng liên tục, đến năm 2016 giảm nhẹ còn 10610 m3 khí.
- Sản lượng than có xu hướng giảm dần từ 15014 (năm 2010) xuống 38527 nghìn tấn (năm 2016) => nhận xét A không đúng.
- Sản lượng dầu thô tăng từ 15014 nghìn tấn (năm 2010) lên 18746 (năm 2015) nghìn tấn, đến 2016 giảm nhẹ xuống còn 17230 nghìn ha => nhận xét D đúng với bảng số liệu.
Dựa vào bảng số liệu đã cho và kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ thích hợp nhất thể hiện các đối tượng có 2 đơn vị khác nhau là biểu đồ kết hợp
=> biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sản lượng than sạch, dầu thô (nghìn tấn) và khí tự nhiên (triệu m3) là biểu đồ kết hợp; trong đó cột ghép thể hiện sản lượng than sạch, dầu thô ; đường thể hiện khí tự nhiên => Chọn đáp án C
a) Vẽ biểu đồ
- Xử lí số liệu:
Tốc độ tăng trưởng sản lượng dầu mỏ, than, khí tự nhiên và điện của Trung Quốc giai đoạn 1990 – 2012.
- Vẽ:
Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng dầu mỏ, than, khí tự nhiên và điện của Trung Quốc giai đoạn 1990 – 2012.
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
Giai đoạn 1990- 2012:
- Sản lượng dầu thô, khí tự nhiên, điện tăng liên tục, riêng sản lượng than từ năm 1990 đến năm 2000 giảm, sau đó tăng liên tục và cao hơn năm 1990. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng sản lượng các sản phẩm công nghiệp này không giống nhau.
- Điện có tốc độ tăng nhanh nhất (tăng 695,2%), tiếp đến là khí tự nhiên (tăng 613,1%), than (tăng 238,0%), dầu thô có tốc độ tăng chậm nhất (tăng 50,0%).
- Sản lượng than tăng là do sự phát triển nhanh của các nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu từ than, công nghiệp hóa chất, nhu cầu chất đốt trong đời sống tăng, ngành than được được tổ chức quản lí chặt chẽ, đầu tư nhiều máy móc, thiết bị và sử dụng các phương pháp kĩ thuật hiện đại trong khai thác than,...
- Sản lượng dầu thô tăng là do sự phát triển của các ngành sản xuất, giao thông vận tải, nhiệt điện, hóa chất, hóa dầu,... nên nhu cầu sử dụng dầu mỏ ngày càng tăng. Chính vì vậy, Trung Quốc đã và đang đẩy mạnh việc thăm dò, khai thác thêm nhiều mỏ dầu mới, đầu tư sản xuất các giàn khoan hiện đại, có công suất khai thác lớn,...
- Sản lượng khí tự nhiên tăng nhanh nhất là do nhu cầu chất đốt trong đời sống tăng, sự phát triển của công nghiệp sản xuất khí hóa lỏng, các nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu từ khí, công nghiệp sản xuất phân đạm từ khí và các ngành công nghiệp sản xuất các hóa chất khác,... Các máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thăm dò, khai thác và chế biến ngày càng hiện đại.
- Sản lượng điện tăng là do Trung Quốc đã xây dựng thêm nhiều nhà máy thủy điện, nhiệt điện, nhà máy điện nguyên tử, do nhu cầu dùng điện tăng trong sản xuất và đời sống người dân.