Hãy chỉ ra bộ phận chính của mỗi loại máy phát điện trong hình 34.1 và 34.2 SGK.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ống dẫn nước: Thế năng của nước chuyển hóa thành động năng của nước
Tuabin: Động năng của nước chuyển hóa thành động năng của tuabin.
Máy phát điện: Động năng chuyển hóa thành điện năng.
Lò đốt than: Hóa năng chuyển hóa thành nhiệt năng.
Nồi hơi: Nhiệt năng chuyển hóa thành cơ năng của hơi.
Tuabin: Cơ năng của hơi chuyển thành động năng của tuabin.
Máy phát điện: Cơ năng chuyển hóa thành điện năng.
Nhà máy nhiệt điện và thủy điện đều có hai bộ phận chính để thực hiện việc biến đổi một dạng năng lượng khác thành điện năng là tuabin và máy phát điện đều biến cơ năng thành điện năng.
+ Nhà máy thủy điện: thế năng của nước ở trên hồ cao khi đổ xuống biển thành động năng làm quay tuabin. Tuabin sẽ biến động năng này thành điện năng của máy phát.
+ Nhà máy nhiệt điện: Nhiệt năng do nhiên liệu (than, dầu..) tỏa ra khi bị đốt cháy biến thành động năng làm quay tuabin. Tuabin sẽ biến động năng này thành điện năng của máy phát.
Bộ phận dao động phát ra âm trong các dụng cụ
+ Đàn dây thì sợi dây đàn dao động phát ra âm.
+ Ống sáo thì cột không khí dao động phát ra âm.
+ Âm thoa thì hai nhánh âm thoa dao động phát ra âm.
Máy may đạp chân: Đầu máy, bệ máy, chân máy, bàn may
Máy may chạy điện: Đầu máy, bệ máy.
+ Từ thế năng của quả nặng tại A biến đổi thành động năng của nó khi A di chuyển từ A đến A’. Động năng của quả nặng chuyển đổi thành điện năng của máy phát điện.
+ Từ điện năng của máy phát điện thành cơ năng của động cơ điện.
+ Từ cơ năng của động cơ điện thành động năng của quả cầu tại B.
+ Từ động năng của quả cầu tại B thành thế năng của nó tại B’.
* Tình hình phát triển giao thông vận tải đường ô tô trên thế giới
- Ưu thế: tiện lợi, cơ động và dễ kết nối với các loại hình vận tải khác.
- Tổng chiều dài không ngừng tăng, từ 27 803,8 nghìn km (2000) lên 38 016,5 nghìn km (2019).
- Số lượng phương tiện vận tải ngày càng tăng.
- Các quốc gia đã và đang hướng tới phát triển các phương tiện thân thiện với môi trường, giao thông thông minh.
* Phân bố giao thông vận tải đường ô tô trên thế giới
- Mạng lưới đường ô tô phân bố rộng rãi khắp trên thế giới trừ những vùng vĩ độ cao, băng tuyết bao phủ quanh năm.
- Mật độ và chiều dài đường ô tô phân bố rất khác nhau giữa các châu lục:
+ Mạng lưới dày đặc và tỉ trọng chiều dài đường ô tô lớn nhất thuộc về châu Á (với 42,1% năm 2019).
+ Tiếp đến châu Mỹ với 29,8 %, mật độ đường ở Nam Mỹ dày hơn so với Bắc Mĩ.
+ Châu Âu chiếm 17,7%, Châu Phi 7,8%, châu Đại Dương 2,6 % (chủ yếu ở ven biển phía nam lục địa Ô-xtrây-li-a).
- Các quốc gia có chiều dài đường ô tô lớn nhất thế giới là: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, Bra-xin, Liên bang Nga. Riêng các quốc gia này đã chiếm ½ tổng chiều dài đường bộ của thế giới.
Giống nhau:
+ Đều có cuộn dây và nam châm.
+ Đều có bộ phận quay (rôto) và bộ phận đứng yên (stato).
Khác nhau:
+ Trên hình 34.1 SGK: Roto là cuộn dây, stato là nam châm. Ngoài ra còn có bộ phận vành khuyên và thanh quét dùng để lấy điện ra ngoài.
+ Trên hình 34.2 SGK: Roto là nam châm, stato là cuộn dây. Không có bộ phận vành khuyên và thanh quét.