vòng đời của giun dẹp và vòng đời của giun tròn
giúp mình vs mình đang cần gấp để thi giữa kì ạ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
c1 : Trùng kl:-thành ruột
- xâm nhập : đường tiêu hoá
Trùng sr : - hồng cầu
- xâm nhập : tuyến nc' bọt của muỗi Anophen
1giun đũa,giun kim,giun móc câu,giun rễ lúa
6.vì trong cơ thể nó chứa chất dịch xoang màu đỏ,cuốc vào thân làm cho thân giun đất bị sứt chất dịch phun ra có màu đỏ
1. - Giun đũa, giun kim, giun móc câu, giun rễ lúa...
2. - Vì nhà tiêu, hố xí chưa hợp vệ sinh, tạo điều kiện cho trứng giun phát tán, ruồi nhặng nhiều mang trứng giun (có trong phân) đi khắp mọi nơi. Ý thức vệ sinh công cộng nói chung chưa cao (dùng phân tươi tưới rau, ăn rau sống không qua sát trùng, mua, bán quà bánh ở nơi bụi bặm, ruồi nhặng,...).
3. - Giun dẹp thường kí sinh ở ruột non, gan,... Bởi vì các bộ phận này thường có nhiều chất dinh dưỡng.
4. - Nếu thiếu lớp vỏ cuticun thì chúng sẽ bị dịch tiêu hoá trong ruột tiêu diệt.
5. - Cơ thể phân đốt giúp cơ thể vận động linh hoạt.
- Cơ thể có thể xoang chính thức, trong xoang có dịch thể xoang góp phần xúc tiến các quá trình sinh lí cơ thể. - Xuất hiện chân bên: cơ quan di chuyển chuyên hóa chính thức. - Xuất hiện hệ tuần hoàn và hệ hô hấp đầu tiên. 6. - Vì ở đó có nhiều mao mạch vận chuyển máu tới da để thực hiện quá trình trao đổi khí qua da.
Tại sao cơ thể giun đất có màu phớt hồng.
Vì dưới lớp da của giun đất là một hệ thống mao mạch dày đặc mà máu giun do có chứa sắc tố nên có máu đỏ và bao quanh giun đũa là lớp vỏ cuticun==> giun có màu phớt hồng
-Vòng đời giun đũa (bằng lời):
Trứng giun theo phân ra ngoài, gặp ẩm, thoáng khí, phát triển thành ấu trùng trong trứng. Người ăn phải trứng (qua rau sống, quả tươi,...) đến ruột non, ấu trùng chui ra, vào máu, qua gan, tim, phổi, rồi trở lại ruột non lần thứ 2 mới chính thức kí sinh ở đấy
- Vòng đời giun đũa (sơ đồ):
*Vòng đời phát triển của giun đũa :
Trứng giun theo phân ra ngoài, gặp ẩm & thoáng khí, phát triển thành dạng ấu trùng trong trứng. Người ăn phải trứng giun, đến ruột non, ấu trùng chui ra, vào máu, đi qua gan, tim, phổi, rồi về lại ruột non lần thứ hai mới chính thức kí sinh ở đấy.
Vong đời của giun đũa
Nguyên nhân:do con người ăn uống không hợp vệ sinh ,ăn phải những thức ăn không sạch sẽ chứa ấu trùng giun.
Tác hại lớn nhất của giun đũa đối với co thể là chiếm thức ăn vì giun đũa là loại giun lớn và số lượng ký sinh thường nhiều. Tình trạng nhiễm giun kéo dài dẫn đến suy dinh dưỡng chậm phát triển về thể chất và tinh thần. Tác hại này thường gặp ở trẻ em. Khi ký sinh giun đũa tiết ra chất độc như ascaridol ức chế một số men tiêu hoá gây chán ăn, rối loạn tiêu hoá, dị ứng. Vì vị trí ký sinh ở ruột non, giun đũa kích thích gây đau bụng, rối loạn tiêu hoá.
Câu 1.Vì tôm thường kiếm ăn vào ban đêm.
Câu 2.Khả năng di chuyển của châu chấu linh hoạt hơn nhờ đôi càng (do đôi chân sau phát triển thành), chúng luôn giúp cơ thể bật ra khỏi chỗ bám đến nơi an toàn rất nhanh chóng.Nếu cần đi xa,châu châu giương đôi cánh ra có thể bay từ nơi này sang nơi khác.
Câu 3.Tôm phải lột xác.
Câu 4.Theo sơ đồ:
- Sán lá gan trưởng thành -> Trứng (gặp nước) -> Ấu trùng có lông -> Ấu trừng (kí sinh trong ốc ruộng) -> Ấu trùng có đuôi (môi trường nước) -> Kết kén (bám vào rau bèo) -> Sán lá gan (kí sinh trong gan mật trâu bò).
(Còn theo lời có trong sgk nhé)
Câu 5.Nhờ đặc điểm của di chuyển (cong cơ thể lại và duỗi cơ thể ra) mà giun đũa chui được vào ống mật người.
Câu 6.
-Giun kim gây ngứa cho trẻ.
-Do thói quen mút tay, liền đưa trứng giun vào miêng nên giun có thể khép kìn vòng đời của mình ở trẻ em
Câu 7.Tôm hô hấp ở mang.
Câu 8.Đều là mắt kép.
Câu 9.Một số loài kiến biết chăn nuôi các con rệp sáp để hút dịch ngọt do rệp tiết ra làm nguồn thức ăn.
Câu 10.Bướm cải tiến qua biến thái hoàn toàn.Giai đoạn sâu non có hại,giai đoạn bướm trưởng thành vô hại.
Câu 11.
-Châu chấu phân tính, tuyến sinh dục dạng chùm, tuyến phụ sinh dục dạng ống. Trứng đẻ dưới đất thành ổ Châu chấu non nở ra đã giống trưởng thành nhưng nhỏ, chưa đủ cánh, phải sau nhiều lần lột xác mới trở thành con trưởng thành. Đó là hình thức biến thái không hoàn toàn.
câu 1 vì tôm thường hoạt động vào buổi chiều tối nên người ta thường hay câu tôm vào buổi chiều tối
câu 3 tôm lột xác nhiều lần để tôm lớn lên
câu 4 ấu trung sống kí sinh trong ốc ruộng, sinh sản nhiều ấu trùng có đuôi. ấu trùng có đuôi rời khỏi ốc, bám vào cây cỏ, bèo, cây thủy sinh, rụng đuôi, kết vỏ cứng, trở thành kén sán
câu 6 giun kim gây phiền toái cho trẻ là ban đêm tìm đến hậu môn đẻ trứng, gây ngứa, nhờ thói quen mút ngón tay nên giun kim khép kín trong vòng đời
câu 7 tôm hô hấp qua lá mang
câu 8 gồm nhiều ô mắt ghép lại. mỗi ô mắt có đủ màng sừng, thể thủy tinh và các dây thần kinh thị giác
câu 9 kiến biết chăn nui6 con rệp sáp để hút dịch ngọt do rệp tiết ra làm nguồn thức ăn
câu 10 bướm cải biến thái hoàn toàn, gai đoạn sâu non của bướm cải có hai còn giai đoạn của bướm là vô hại
5. Phần phụ chân khớp phân đốt, các đốt khớp động với nhau làm phần phụ rất linh hoạt.
Cơ quan miệng gồm nhiều phần phụ tham gia để bắt, giữ và chế biến mồi.
Sự phát triển và tăng trưởng gắn liền với sự lột xác, thay vỏ cũ bằng vỏ mới thích hợp với cơ thể.
Vỏ kitin có chức năng như bộ xương ngoài.
Có cấu tạo mắt kép gồm nhiều ô mắt ghép lại.
Có tập tính chăn nuôi các động vật khác.
* Vai trò:
- Có lợi:
+ Làm thuốc chữa bệnh.
+ Làm thực phẩm, thức ăn cho động vật.
+ Làm sạch môi trường.
- Tác hại:
+ Gây hại cho cây trồng.
+ Gây hại đồ gỗ, tàu thuyền.
+ Là vật chủ trung gian truyền bệnh.
2. Vào ban đêm, khi giun cái tìm đến hậu môn để đẻ trứng gây ngứa ngáy theo thói qen trẻ em sẽ lấy tay gãi vào chỗ ngứa rồi đưa lên miệng khi đó trứng giun sẽ dính vào móng tay rồi vào miệng, vì vậy giun kim khép kín đc vòng đời.
ăn uống vệ sinh, hợp lí
rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
ăn chín, uống sôi
không bón phân tươi cho cây
không để ruồi nhặng đậu lên thức ăn
dọn vệ sinh, diệt ruồi
khi một người bệnh cần vệ sinh sạch sẽ tránh phát tán thành ổ dịch
tẩy giun 6 tháng/ lần
Câu 1 :
a) Trùng kiết lị
- Nơi kí sinh : thành ruột
- Con đường xâm nhập : đường tiêu hóa
b) Trùng sốt rét
- Nơi kí sinh : máu người , thành ruột , tuyến nc bọt của muỗi Anôphen
- Con đường xâm nhập : qua máu
Câu 2 :
- Hình dạng : có hình thuôn dài , nhọn 2 đầu
+) giun cái : to , dài
+) giun đực : nhỏ , ngắn , đuôi cong
- Cơ thể có lớp vỏ cuticun giúp cơ thể căng tròn , đc bảo vệ
Câu 3 :
a) Đặc điểm cơ thể :
- Hình dạng : hình lá , dẹp , dài 2 - 5cm , màu đỏ máu
- Cấu tạo : có giác bám pt , có miệng ở mặt bụng
b) Vòng đời
Câu 4: Trâu bò nước ta mắc sán lá gan cao vì: Vì trâu, bò nước ta sống trong môi trường đất ngập nước có nhiều ốc nhỏ là vật chủ trung gian của sán lá gan. Ngoài ra, trâu bò nước ta uống nước và ăn cỏ ngoài thiên nhiên có nhiều kén sán.
+ Biện pháp phòng tránh bệnh giun sán
- Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh:
- Ăn chín uống sôi, ko ăn các thực phẩm sống như: gỏi, tiết canh ...
- Khi làm vườn hoặc tiếp xúc với đất cần có các dụng cụ như găng tay, ủng, cuốc ...
- Thường xuyên tắm rửa cho vật nuôi
- Để trâu bò hạn chế bị mắc bệnh sán lá gan cần cho trâu bò uống nước sạch và xử lí cỏ trước khi cho trâu bò ăn
+ Đặc điểm chung của ngành ruột khoang
- Đối xứng tỏa tròn, ruột dạng túi
- Cấu tạo thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào
- Đều có tế bào gai để tự vệ và tấn công
+ Vai trò của ngành ruột khoang
- Cung cấp thực phẩm: sứa
- Cung cấp nguyên liệu làm đồ trang sức: san hô ...
- Tạo cảnh quan thiên nhiên
- Cung cấp nguyên liệu đá vôi cho ngành xây dựng: san hô đá ...
Câu 5: Vòng đời của trùng sốt rét
Câu 6:
Sự đa dạng và phong phú của động vật được thể hiện ở:
- Số lượng: có tới 1,5 triệu loài đã được phát hiện (em lấy thêm ví dụ về số loài trong 1 giọt nước, trong 1 cái ao khi tát cạn ...)
- Kích thước: có động vật kính thước nhỏ bé nhìn dưới kính hiển vi (vi khuẩn), có động vật có kích thước lớn như: cá voi xanh, voi châu phi ...
- Lối sống: có loài di cư, ngủ đông, kiếm ăn vào ban đêm ...
- Môi trường sống:
+ Dưới nước: cá, tôm ...
+ Trên cạn: hổ, khỉ, mèo ...
+ Trên không: các loài chim, đại bàng ...
vòng đời giun tròn:
vòng đời sinh sản giun dẹp
trứng sán lá gan→→trứng sán gặp nước →→ấu trùng có lông→→bám vào cơ thể ốc→→kén sán bám vào cỏ→→trâu bò ăn phải→→kén trưởng thành ở gan bò→→bò thải ra phân trứng sán mới se ra ngoài→→trứng sán lá gan