Tìm và phân tích phép ẩn dụ trong những đoạn trích (SGK, câu 2, trang 135, 136)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a, Dấu ngoặc đơn để giải thích nghĩa cho các từ Hán Việt
+ "tiệt nhiên" (rõ ràng, dứt khoát không thể khác)
+ "định phận tại thiên thư" (định phận tại sách trời)
+ "hành khan thủ bại hư" ( chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại)
b, Dấu ngoặc đơn ở đây để giải thích thêm, chú thích thêm về chiều dài cây cầu
c, Dấu ngoặc đơn dùng để bổ sung thêm thông tin
1. "Con đường" là hình ảnh ẩn dụ gợi đến đó là hành trình tiến bước mỗi con người trong cuộc đời.
2. "Lối rẽ" được coi là hình ẩn dụ gợi đến những lựa chọn, quyết định của bản thân có thể thay đổi trong hành trình của bản thân.
Bổ sung thêm: Trên hành trình đi tìm thành công của mỗi người đều có những khó khăn, trở ngại và đôi khi nó đòi hỏi năng lực quyết đoán của bạn dựa trên những lựa chọn đúng hoặc sai để giải quyết vấn đề đang gặp phải.
a, Dấu hai chấm để đưa ra ý giải thích cho điều đã nói ( ý rằng thách cưới nặng quá)
b, Dấu hai chấm thứ nhất để đưa ra lời đối thoại trực tiếp. Dấu hai chấm thứ hai để báo hiệu nội dung giải thích
c, Dấu hai chấm để báo hiệu sự liệt kê những tính chất đẳng lập để giải thích cho ý đã nói trước (óng ánh đủ màu)
1) Biện pháp nhân hóa
2)Tay sào , tay chèo : kiểu hoán dụ có quan hệ dấu hiệu của sự vật với sự vật có dấu hiệu đó .
1. Nhân hóa - khiến cho hàng bưởi cũng có những hoạt động như con người: bế lũ con.
2. Hoán dụ: 'hai chục tay sào, tay chèo" - lấy bộ phận để chỉ toàn thể, ý chỉ những người ngư dân
1.
a, Hoán dụ:
- Hình ảnh " khăn" để chỉ nhân vật trữ tình là cô gái. Cô gái thương nhớ người nhưng tình cảm ấy lại được gán cho sự vật là "khăn". Chiếc khăn bồn chồn, lo lắng, đứng ngồi không yên hư cô gái nhớ chàng trai đến thao thức, không ngủ được.
b, Câu thơ có hai hình ảnh ẩn dụ:
Thác - chỉ những khó khăn vất vả, những thử thách. Chiếc thuyền - chỉ con đường cách mạng, chỉ con đường của cả nước non mình.
Câu thơ xây dựng hình ảnh ẩn dụ dựa trên những liên tưởng có thực (thác - khó khăn, con thuyền - sức vượt qua) để nói lên sức sống và sức vươn lên mãnh liệt của cả dân tộc chúng ta.
Hai câu thơ có phép tu từ: ẩn dụ và hoán dụ
- Hoán dụ: thôn Đoài và thôn Đông ý chỉ người thôn Đoài và người thôn Đông (dùng cái để chưa nói về cái được chứa)
Ẩn dụ: cau- trầu chỉ tình cảm trai gái (cau- trầu dùng trong cưới hỏi)
b, Nỗi nhớ người yêu trong thơ Nguyễn Bính có cả ẩn dụ, hoán dụ, ẩn dụ trong thơ Nguyễn Bính lấp lửng hơn, phù hợp với việc diễn tả trạng thái cảm xúc mơ hồ khi yêu.
Yếu tố tạo ra tiếng cười:
- Nghêu là ông bói mù nhưng có thói đào hoa. Ông đến nhà tán tỉnh Thị Hến, rồi trốn vào dưới gầm phản khi Đề Hầu đến, lổm cổm bò ra khi nghe Huyện Trìa nói về người tu phá giới thì chỉ có đánh đòn phát lạc. Nếu với Đề Hầu, Nghêu hiện lên sự sợ hãi thì với quan huyện, tuy có sợ nhưng ông cố lấy lòng quan huyện.
- Khi cả 3 người chạm mặt nhau trong nhà Thị Hến, Nghêu, Đề Hầu và quan huyện đều bẽ mặt. Bởi vì mọi người đến nhà Thị đều có ý đồ xấu. Họ xấu hổ và bẽ mặt trước những người có tiếng trong huyện.
a, Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựu đỏ như lửa). Cách nói ẩn dụ này đã miêu tả được cảnh rực rỡ của cây lựu, gợi tả sức sống mãnh liệt của cảnh vật hè
b, Biện pháp ẩn dụ: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡ thỏa thuê… cá nhân co rúm. Ý nói tới thứ văn nghệ mơ mộng, xa rời thực tế, không phản ánh được hiện thực. Sự biểu lộ tình cảm nghèo nàn, thiếu sáng tạo của những tác giả chỉ đi theo lối mòn
c, Âm thanh tiếng chim được chuyển thành “giọt”, sự hiện hữu có thể nắm bắt được.
d, Thác: ẩn dụ cho sự gập ghềnh, khó khăn của thử thách trên con đường chúng ta đi
e, Phù du ẩn dụ cho cuộc sống vật vờ, tạm bợ, không có ích. Phù sa ẩn dụ cho những thứ có giá trị, làm cuộc đời trở nên màu mỡ, tươi sáng