Hỗn hợp X gồm hai axit hữu cơ có công thức tổng quát C n H 2 n + 1 COOH với n ≥ 0. Cho 13,4 gam hỗn hợp X tác dụng với dung dịch NaOH 1M thì vừa hết V ml. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 17,8 gam hỗn hợp muối khan.
- Xác định công thức phân tử của hai axit. Biết số mol của chúng trong hỗn hợp bằng nhau.
- Tính V và thành phần % khối lượng của mỗi axit trong hỗn hợp.
Phương trình hoá học :
C n H 2 n + 1 COOH + NaOH → C n H 2 n + 1 COONa + H 2 O
Gọi số mol của hai axit trong hỗn hợp là x.
13,4 + 22x = 17,8 => x = 0,2 => số mol của mỗi axit trong hỗn hợp là 0,1
Ta có công thức của 2 axit là C a H 2 a + 1 COOH (0,1 mol)
C b H 2 b + 1 COOH (0,1 mol)
Vậy : (14a + 46)0,1 + (14b + 46)0,1 = 13,4
=> 14a + 14b = 42 => a + b = 3
a = 1; b = 2 → CH 3 COOH và C 2 H 5 COOH
m CH 3 COOH = 0,1 x 60 = 6g
m C 2 H 5 COOH = 0,1 x 74 = 7,4g
% m CH 3 COOH = 6/13,4 x 100% ≈ 44,8%
% m C 2 H 5 COOH = 100% - 44,8% = 55,2%
n NaOH = n CH 3 COOH + n C 2 H 5 COOH = 0,2 mol
V = n : C M = 0,2 : 1 = 200ml