Một ô tô chuyển động thẳng đều khi lực kéo của động cơ ô tô là 800N. Tính độ lớn của lực ma sát tác dụng lên các bánh xe ô tô (bỏ qua lực cản không khí).
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Do ô tô chuyển động thẳng đều nên ô tô sẽ chịu tác dụng của các cặp lực cân bằng (lực kéo với lực cản ; trọng lực với phản lực của mặt đất)
=> Fk = Fc
Do lực ma sát chính là lực cản
=> Fms = Fc = Fk = 700N
b) Khi lực kéo tăng lên , lực ma sát giữ nguyên thì
Fk > Fc
=> Ôtô sẽ chuyển động nhanh dần
Câu c mk ko thể biểu diễn được nếu ko có khôi lượng của vật vì trọng lực = 10 . khối lượng
- Ô tô đi trên đường với vận tốc 45km/h = 12,5m/s.
⇒ Trong thời gian 1 giây ô tô đi được 12,5m.
- Do đang chuyển động đều nên lực cản của không khí và ma sát bằng lực kéo do động cơ sinh ra:
⇒ F k é o = F c ả n = 200N.
- Công của động cơ sinh ra khi ô tô di chuyển 12,5m là:
A = F.s = 200.12,5 = 2500 (J)
- Đây là công động cơ ô tô sinh ra trong thời gian 1 giây
⇒ là công suất của động cơ ô tô.
1) Vì ma sát do lực chảy của nc tác dụng vào đá khá lớn mà dá lại được hình thành do sự kết tinh nên dể bị mòn
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của xe
Trọng lượng của xe là:
`P = m.g = 1000.10 = 10000 (N)`
Độ lớn lực cản tác dụng lên xe là:
`F_c = 0,08P = 0,08 . 10000 = 800 (N)`
Định luật II Newton: `vec{P} + vec{N} + vec{F} + vec{F_c} = m.vec{a}` (*)
Chiếu (*) lên chiều dương, ta có: `F - F_c = m.a`
`<=> 1000a = 1400 - 800 = 600`
Gia tốc của ô tô là:
`a = 600/1000 = 0,6 (m//s^2)`
Quãng đường ô tô đi được trong 4 giây đầu là:
`s_4 = 1/2 at_4^2 = 1/2 . 0,6 . 4^2 = 4,8 (m)`
Quãng đường ô tô đi được trong 3 giây đầu là:
`s_3 = 1/2 at_3^2 = 1/2 . 0,6 . 3^2 = 2,7 (m)`
Quãng đường ô tô đi được trong giây thứ 4 là:
`\Deltas_4 = s_4 - s_4 = 4,8 - 2,7 = 2,1 (m)`.
Ô tô chuyển động thẳng đều khi lực kéo cân bằng với lực ma sát.
Vậy: Fms = Fkéo = 800N.