N 11 24 a là một chất phóng xạ β - có chu kì bán rã T = 15 giờ. Để xác định thể tích máu trong cơ thể) người ta tiêm vào trong máu một người 10cm3 một dung dịch chứa Na với nồng độ 10 - 3 mol/lít (không ảnh hưởng đến sức khỏe của người). Sau 6 giờ người ta lấy ra 10 c m 3 máu và tìm thấy 1 , 875 . 10 - 8 m o l của Na. Giả thiết với thời gian trên thì chất phóng xạ phân bố đều, thể tích máu trong cơ thể là:
A. 4,8 lít
B. 4 lít
C. 3 1ít
D. 3,6 lít
Đáp án B.
Trong thể tích V 0 = 10 c m 3 = 10 - 2 lít dung dịch với nồng độ 10 - 3 mol/lít có số mol là n = 10 - 5 m o l và có khối lượng là: m 0 = n A = 24 . 10 - 5 g .
Vì là chất phóng xạ nên sau 6 giờ lượng còn lại là:
Trong thể tích V 0 = 10 c m 3 máu lấy ra có 1 , 875 . 10 - 8 m o l của Na, tương ứng với khối lượng chất phóng xạ:
Vậy thể tích máu là: