Cô giáo có 54 quyển vở và 36 bút bi. Cô muốn chia đều số vở và số bút đó cho một số học sinh, mỗi học sinh gồm cả bút và vở. Hỏi cô có thể chia được cho bao nhiêu học sinh biết số học sinh được thưởng là số lớn hơn 6 và bé hơn 15. Khi đó mỗi học sinh có bao nhiêu vở, bao nhiêu bút?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Số bút bi được chia đều cho các HS: 90 – 18 = 72 (bút)
Số quyển vở được chia đều cho các HS: 100 – 4 = 96 (quyển)
Số học sinh được thưởng là ƯC (96; 72) và số HS > 18
Vậy số HS được thưởng là 24 học sinh.
1) Gọi số đó là a
a chia cho 7 dư 5 => a - 5 chia hết cho 7 => a - 5 + 14 chia hết cho 7 => a+ 9 chia hết cho 7
a chia cho 13 dư 4 => a - 4 chia hết cho 13 => a - 4 + 13 chia hết cho 13 => a + 9 chia hết cho 13
=> a + 9 chia hết cho 7 và 13
=> a+ 9 chia hết cho 7.13 = 91
=> a chia cho 91 dư 82 ( = 91 -9)
2) Gọi số học sinh được thưởng là a( học sinh)
ta có: 100 chia cho a dư 4 ; 90 chia cho a dư 18
=> 100 - 4 chia hết cho a; 90 - 18 chia hết cho a và a > 18
=> 96 và 72 đều chia hết cho a ; a > 18
=> a \(\in\) ƯC(96;72)
96 = 25.3; 72 = 23.32 => ƯCLN(96;72) = 23.3 = 24
=> a \(\in\) Ư(24) = {1;2;3;4;6;8;12;24}.mà a> 18 nên a = 24
Vậy .....
gọi số học sinh là a
suy ra:100-4 chia hết cho a
90-18 chia hết cho a
a>18
suy ra: a thuộc ưC(96,72)
a>18
96=25.3
72=23.32
suy ra:ưcnn (96,72)=23.3=24
Ư (96,72)={1;2;3;4;6;8;12;24}
Mà a>18 vậy a=24
Vì số học sinh được thưởng là số lớn hơn 6 và bé hơn 15
mà số học sinh là ước chung là 54;36
nên số học sinh được thưởng là 9 học sinh
Khi đó: mỗi học sinh sẽ có 6 quyển vở và 4 cây bút
Gọi x là số học sinh cầm tìm (học sinh, x ∈ N*, 6<x<15)
Theo bài ra ta có: 54⋮x, 36⋮x nên x ∈ ƯC( 54, 36)
Ta có: 54= 2.32 ; 36= 22.32
⇒ ƯCLN(54,36)= 2.32=18
⇒ ƯC(54,36)= Ư(18)=\(\left\{1;2;3;6;9;18\right\}\)
Vì x ∈ ƯC(54,36) và 6<x<15 nên x = 9(thỏa mãn)
Vậy cô có thể chia được cho 9 học sinh. Khi đó:
Mỗi học sinh có số vở là: 54:9=6 (quyển)
Mỗi học sinh có số bút là: 36:9=4 (cái)
Vậy mỗi học sinh có 6 quyển vở và 4 cái bút.