các đô thị hóa ở đới nóng xuất hiện trên thế giới từ khi nào??
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1: - Thuận lợi: nhiệt độ, độ ẩm cao, lượng mưa lớn nên có thể sản xuất quanh năm, xem canh tăng vụ.
- Khó khăn: rất dễ bị thoái hóa, sâu bệnh, bão lũ, khô hạn.
- Biện pháp: trồng cây che phủ đất, làm thủy lợi, đảm bảo tính thời vụ và có kế hoạch, phòng tránh thiên tai.
Câu 2: - Đới nóng là nơi có sóng di dân cao.
- Tình trạng di dân ở đới nóng diễn ra rất đa dạng và phức tạp.
Nguyên nhân:
- Di dân tự do. do thiên tai, chiến tranh, kinh tế chậm phát triển, nghèo đói, thiếu việc làm.
- Di dân có tổ chức, có kế hoạch nhằm pháp triển kinh tế - xã hội ở vùng núi, ven biển.
Biện pháp:
Cần sử dụng biện pháp di dân có tổ chức, có kế hoạch mới giải quyết được sức ép về dân số, nâng cao đời sống nhân dân pháp triển kinh tế - xã hội.
Câu 3: - Đới nóng là nơi có tốc độ đô thị hóa cao trên thế giới.
- Hậu quả: đô thị hóa tự phát đã tạo sức ép lớn đối với việc làm, nhà ở, môi trường, phúc lợi xã hội,...ở các đô thị.
- Biện pháp: tiến hành đô thị hóa gắn liền với pháp triển kinh tế và phân bố tại dân cư hợp lí.
CHÚC BẠN HỌC GIỎI
1- Dân cư thế giới thường sinh sống chủ yếu ở những khu vực: + Những thung lũng và đồng bằng của các con sông lớn (Hoàng Hà, sông Ân, sông Hằng, sông Nin,...). + Những khu vực có kinh tế phát triển của các châu lục (Tây Âu, Trung Âu, Đông Bắc Hoa Kì, Đông Nam Bra-xin, Tây Phi). - Nguyên nhân: Những khu vực đó có điều kiện sinh sống và đi lại thuận lợi.
2.- Mật độ dân số là số cư dân trung bình sinh sông trên một đơn vị diện tích lãnh thổ (đơn vị: người/km2). Cách tính: Lấy dân số (người) chia cho diện tích (km2).
- Dân cư thế giới thường sinh sống chủ yếu ở những khu vực: + Những thung lũng và đồng bằng của các con sông lớn (Hoàng Hà, sông Ân, sông Hằng, sông Nin,...). + Những khu vực có kinh tế phát triển của các châu lục (Tây Âu, Trung Âu, Đông Bắc Hoa Kì, Đông Nam Bra-xin, Tây Phi). - Nguyên nhân: Những khu vực đó có điều kiện sinh sống và đi lại thuận lợi.
3. đô thị hóa Là quá trình kinh tế-xã hội mà biểu hiện của nó là sự tăng nhanh số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư trong các thành phố, nhất là các thành phố lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.
cảm ơn bạn, bạn nào có thể giải 3 cấu cuối cho mình đc ko???
Thanks các bạn rất nhiều!!!
Câu 2:
* Vị trí : MT Xích đạo ẩm nằm trong khoảng vĩ tuyến 5o B -> 5o N (Dọc 2 bên đường xích đạo)
* Đặc điểm:
- Nắng nóng & ẩm ( Quanh năm nóng trên 25o C, độ ẩm > 80%)
- Mưa nhiều quanh năm ( Từ 1500-2000mm/năm)
- Biên độ nhiệt khoảng 3o C
Câu 3:
* Nguyên nhân : do thiên tai ( hạn hán, lũ lụt,...), xung đột, chiến tranh, thiếu việc làm,..
* Hậu quả :
- Gây ra nhiều tệ nạn xã hội
- Ô nhiễm môi trường đô thị
- Chất lượng đời sống của người dân thấp
Câu 5 :
* Đặc điểm:
- Vị trí : Nam Á và Đông Nam Á là các khu vực điển hình của môi trường nhiệt đới gió mùa.
- Khí hậu:
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 20o C
+ Lượng mưa trung bình năm trên 1000mm/năm
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa có 2 đặc diểm nổi bật là:
_ Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo mùa gió :
.Mùa hạ : nóng ẩm, mưa nhiều
.Mùa đông: khô & lạnh
_ Thời tiết diễn biến thất thường.
Câu 6:
- Đới nóng có 4 kiểu môi trường :
+ Môi trường xích đạo ẩm
+ Môi trường nhiệt đới
+ Môi trường nhiệt đới gió mùa
+ Môi trường hoang mạc
Câu 3:
Nguyên nhân là do 2 nguyên nhân :
-Di dân tự do : nghèo đói, chiến tranh, thiên tai, thiếu việc làm.
-Di dân có kế hoạch : nhằm phát triển kinh tế xã hội ở các vùng núi hoặc ven biển.
Hậu quả : Gây nên các vấn đề tạo ra sức ép về việc làm, ăn, ở, mặc và tài nguyên môi trường.
- nhận xét và so sánh: tỉ lệ dân số giữa các châu lục và khu vực năm 2001 cho thấy nơi có tỉ lệ dân số đô thị hóa cao nhất là Nam Mĩ: 79%, tốc độ đô thị hóa của châu Âu năm 2001 so với năm 1950 tăng 30,4%. Châu Á tăng 146,6%, châu Phi tăng 120%, Bắc Mĩ tăng 17,2%, Nam Mĩ tăng 92,7%.
- kết luận: châu Á là nơi có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất: tỉ lệ đô thị hóa năm 2001 gấp 1,47 lần năm 1950, châu Phi 1,2 lần, Nam Mĩ 0,9 lần, châu Âu 0,3 lần và Bắc MĨ 0,17 lần.
tick cho mik nhé
Tham khảo
C1 : Khu vực tập trung đông dân cư: Đông Bắc Hoa Kì, Đông Nam Brazil, Nam Mexico, Tây Âu và Trung Âu, Trung Đông, Nam Á, Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á, Tây Phi
C2 :
Có hai kiêu quần cư chính là quần cư nông thôn và quần cư đô thị.
Quần cư nông thôn hình thức tổ chức sinh sống dựa vào hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hay ngư nghiệp. Làng mạc, thôn xóm thường phân tán, gắn với đất canh tác, đất đồng cỏ, đất rừng hay mặt nước.
Quần cư đô thị là hình thức tổ chức sinh sống dựa vào hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Nhà cửa tập trung với mật độ cao.
Lối sống nông thôn và lối sống đô thị cũng có những điểm khác biệt.
Trên thế giới, tỉ lệ người sống trong các đô thị ngày càng tăng trong khi tỉ lệ người sống ở nông thôn có xu hướng giảm dần.
C3:
- Mê-hi-cô Xi ti
- Ri-Ô đê Gia-nê-rô
- Xao Pao-lô-
- La-gốt
- Cai-rô
- Ka-ra-si
- Niu Đê-li
- Côn-ca-ta
- Mum-bai
- Ma-ni-la
- Gia-cac-ta.
C4 :
* Vị trí môi trường đới nóng: Nằm ở giữa 2 chí tuyến, kéo dài liên tục từ Tây sang Đông thành 1 vành đai bao quanh TĐ ( khoảng từ 23 độ 27p' Bắc đến 23 độ 27p' Nam ).
* Vị trí môi trường đới ôn hòa: Nằm giữa đới nóng và đới lạnh, khoảng từ chí tuyến đến vòng cực ở cả 2 bán cầu ( 23 độ 27p' Bắc đến 66 độ 33p' Bắc và 23 độ 27p' Nam đến 66 độ 33p' Nam ).
Câu 1
-Dân cư trên thế giới phân bố không đều :Theo thống kê năm 2005, trên Trái Đất có 6477 triệu người, mật độ dân số trung bình là 48 người/km2. Song, phân bố dân cư rất không đồng đều, có những vùng rất đông dân, lại có những vùng thưa dân, thậm chí nhiều vùng không có người sinh sống.
+Dân cư thưa thớt ở: Bắc Á, Trung Á, phía Bắc Bắc Mĩ, Trung Nam Mĩ, Châu Đại Dương.
+Dân cư đông đúc ở: Nam Á, Đông Á, Tây Á, Đông nam Á.
Câu 2
Ô-rô-pê-ô-it | Ôx-tra-lô và Nê-grô-it | Môn-gô-lô-it | |
Đặc điểm | -Da trắng -Mắt nâu, xanh -Tóc lượn sóng, màu vàng, hun đỏ, bạch kim -Mũi cao -Vóc dáng cao to | -Da đen -Tóc đen, ngắn, xoăn -Khoang mũi rộng -Môi dày -Vóc dáng cao to
| -Da vàng -Tóc đen mượt -Mũi thấp -Mắt đen -Tầm vóc nhỏ bé
|
Nơi cư trú chủ yếu | Châu Âu, Tây Nam Á | Châu Phi, Ôx-trây-li-a | Châu Á |
Biểu hiện của quá trình đô thị hóa ở đới nóng là tốc độ đô thị hóa cao (chủ yếu do dân số tăng quá nhanh), tỉ lệ dân thành thị tăng nhanh khiến nhiều thành phố phát triển nhanh chóng và trở thành các siêu đô thị. Tuy nhiên, trình độ đô thị hóa còn thấp và gây ra nhiều tác động tiêu cực. Chọn: B.
Đáp án B
Biểu hiện của quá trình đô thị hóa ở đới nóng là tốc độ đô thị hóa cao (chủ yếu do dân số tăng quá nhanh), tỉ lệ dân thành thị tăng nhanh khiến nhiều thành phố phát triển nhanh chóng và trở thành các siêu đô thị.
Tuy nhiên, đô thị hóa phát triển chủ yếu do sự di dân ồ ạt từ vùng nông thôn đến các thành phố để tìm kiếm việc làm (đô thị hóa tự phát) nên trình độ đô thị hóa thấp và gây ra nhiều tác động tiêu cực.
=> Do vậy nhận xét đô thị ở đới nóng có trình độ đô thị hóa cao là không đúng
Đới ôn hoà:
- Có mức độ cao, cụ thể là : + Tỉ lệ dân đô thị khá cao > 75 % dân cư đô thị
+ Là nơi tập trung đô thị nhiều nhất trên thế giới
+ Có nhiều thành phố chiếm tỉ lệ dân khá cao so vs cả nước
+ Hoạt động kinh tế chính của người dân đô thị là ngành công nhiệp và dịch vụ
+ Cơ sở hạ tầng : hiện đại, theo quy hoạch, ...
+ Lối sống đô thị khá phổ biến trong dân cư
- Gây hậu quả đến các vấn đề như ô nhiễm MT cao, ùn tắc giao thông, thiếu chỗ ở, thiếu việc làm,..
Đới nóng :
- Có tốc độ đô thị hoá cao trên thế giới
- Số đô thị và dân cư tăng nhanh chóng. Nhiều đô thị trở thành siêu đô thị.
- Chủ yếu phát triển tự phát để lại nhiều hậu quả cho MT, nhà ở, các vấn đề xã hội trong đô thị....
Trong những năm gần đây, đới nóng là nơi có tốc độ đô thị hoá cao trên thế giới.
Nhiều thành phố phát triển nhanh chóng và trở thành các siêu đô thị. Năm 1950, đới nóng chưa có đô thị nào tới 4 triệu dân ; đến năm 2000 đã có 11 siêu đô thị trên 8 triệu dân.