Tìm 30 tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối (là từ ghép phân loại)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Năm học lớp Một, em dùng túi sách. Năm lên học lớp Hai, bố mua cho em cái cặp sách ba màu rất đẹp.
Cái cặp sách vừa có quai để xách tay, vừa có hai dây quai rất mềm để khoác vào vai, rất tiện lợi. Sang học kì hai, sách vở nhiều, lại còn thước kẻ, giấy bút, cặp sách rất nặng, nên em phải luôn luôn cõng cái cặp sách lên đôi vai.
ặp sách của em phía ngoài rất đẹp, nổi bật hình hai thiếu nữ tóc vàng, môi son, cặp mắt trong veo lấp lánh, một tay cầm sách vở, một tay cầm bông hoa hồng đỏ tươi. Cặp có hai ngăn chính để sách vở, giấy làm bài kiểm tra. Một ngăn phụ có khoá phéc-mơ-tuya, em để hộp bút và vài thứ lặt vặt khác.
Cõng cặp sách lên vai khi đi học, em cứ ngỡ là mình cõng em đi chơi. Em vừa đi vừa nhún nhảy. Lúc đi học về , hôm nào được điểm mười, được nhiều điểm tốt, em thấy cái cặp sách nhẹ tênh. Hôm ấy, cái cặp toả ra mùi thơm và như có tiếng nói thì thầm, yêu thương, trìu mến.
tính từ chỉ đặc điểm tương đối có kết hơjp với từ chỉ mức độ còn tt chỉ đặc điểm tuyệt đối thì không
Các tính từ : nghênh ngang , ồm ộp , nhâng nháo , bẹp thuộc loại tính từ nào ?
- Tính từ chỉ đặc điểm tương đối ( kết hợp vs rất , quá , lắm ,.....)
- ________________ tuyệt đối ( k _______________________
- Đáp án đúng: tính từ chỉ đặc điểm tương đối ( không kết hợp với rất, quá, lắm,....vì trong các tính từ trên không sử dụng rất, quá ,.... mà tính từ ở đây để bổ sung ý nghĩa trong câu.....
Gợi ý
- Tính từ chỉ đặc điểm tương đối ( kkhông kết hợp với rất, quá, lắm,....vì trong các tính từ trên không sử dụng rất, quá ,.... mà tính từ ở đây để bổ sung ý nghĩa trong câu.....
- ________________ tuyệt đối ( k _______________________
Tham khảo :
Đặt câu có tính từ chỉ:
- Đặc điểm: Cô mèo nhà em có một bô lông trắng muốt.
- Tính chất: Cô Tấm ngoan hiền.
- Trạng thái: Quê hương em thật thanh bình.
- Hoạt động: Em tôi ăn rất nhanh.
B1: Vì trời mưa nên chúng em ko đi dã ngoại
Tuy trời mưa nhưng Bơ vẫn đi học đúng giờ
Trời càng mưa to giói càng thổi mạnh TÍC MK NHA!✔
B1:
Vì hôm nay trời mưa nên chúng em không được thi tham quan
Tuy chúng hơi héo nhưng hương thơm vẫn còn
Càng quát mắng tôi lại càng sợ
B2
5 từ chỉ khái niệm
tương lai
quá khứ
hiện tại
niềm tin
nỗi buồn
...................................... Sorry nhiều quá
Nhớ k cho mình nha
- Tính từ (tính từ): tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của vật, hoạt động, trạng thái,…
1.1 Tính từ tự thân: Là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, âm thanh, hương vị, mức độ, dung lượng… của sự vật hay hiện tượng, ví dụ:
– Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, sạch, bẩn, đúng, sai, hèn nhát.
– Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng, xám, đen, trắng, nâu.
– Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, dài, ngắn, to, nhỏ, bé, khổng lồ, tí hon, mỏng, dầy.
– Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, cong, thẳng, quanh co.
– Tính từ chỉ âm thanh: ồn, ồn ào, trầm, bổng, vang.
– Tính từ chỉ hương vị: thơm, thối, hôi, cay, nồng, ngọt, đắng, chua, tanh.
– Tính từ chỉ cách thức, mức độ: xa, gần, đủ, nhanh, chậm, lề mề.
– Tính từ chỉ lượng/dung lượng: nặng, nhẹ, đầy, vơi, nông, sâu, vắng, đông.
Việc phân loại tính từ như trên chỉ mang tính tương đối vì trong tiếng Việt tính từ có thể được sử dụng trong chức năng của trạng từ và khi ấy ý nghĩa của tính từ có thể thay đổi. Ví dụ, so sánh:
Anh ấy cao 1m75/ Tôi đánh giá cao khả năng của anh ấy.
Cái vali này rất nhẹ/ Chiếc thuyền lướt nhẹ trên sông.
1.2 Tính từ không tự thân: Là những từ vốn không phải là tính từ mà là những từ thuộc các nhóm từ loại khác (ví dụ: danh từ, động từ) nhưng được sử dụng như là tính từ. Tính từ loại này chỉ có thể xác định được trên cơ sở quan hệ của chúng với các từ khác trong cụm từ hay câu. Bình thường, nếu không có quan hệ với các từ khác, chúng không được coi là tính từ. Như vậy, đây là loại tính từ lâm thời. Tuy nhiên, khi được sử dụng làm tính từ, các danh từ hoặc động từ sẽ có ý nghĩa hơi khác với ý nghĩa vốn có của chúng, thường thì đó là ý nghĩa khái quát hơn. Chẳng hạn, khi nói “hành động ăn cướp” thì ăn cướp thường có ý nghĩa “giống như ăn cướp” hay “có tính chất giống như ăn cướp” chứ không phải là ăn cướp thật. Vì vậy, việc nhận biết tính từ loại này sẽ giúp ta hiểu đúng ý nghĩa của từ được sử dụng. Trong tiếng Việt có các loại tính từ không tự thân sau đây:
* Tính từ do danh từ chuyển loại. Ví dụ: công nhân (trong: vải xanh công nhân); nhà quê (trong:cách sống nhà quê); cửa quyền (trong: thái độ cửa quyền); sắt đá (trong: trái tim sắt đá); côn đồ(trong: hành động côn đồ).
* Tính từ do động từ chuyển loại. Ví dụ: chạy làng (trong: thái độ chạy làng); đả kích (trong: tranh đả kích); phản đối (trong: thư phản đối);buông thả (trong: lối sống buông thả).
Tính từ ghép trong tiếng Việt có thể được tạo ra bằng những cách sau đây:
– Ghép một tính từ với một tính từ, ví dụ: xinh đẹp, cao lớn, to béo, đắng cay, ngay thẳng, mau chóng, khôn ngoan, ngu đần.
– Ghép một tính từ với một danh từ, ví dụ: méo miệng, to gan, cứng đầu, cứng cổ, ngắn ngày, vàng chanh
– Ghép một tính từ với một động từ, ví dụ: khó hiểu, dễ chịu, chậm hiểu, dễ coi, khó nói.
– Láy tính từ gốc, nghĩa là lặp lại toàn bộ hoặc một bộ phận của tính từ gốc để tạo ra tính từ mới. Ví dụ: đen đen, trăng trắng, đo đỏ, vàng vàng, nâu nâu; sạch sẽ, may mắn, chậm chạp, nhanh nhẹn, đắt đỏ.
Tính từ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu nhưng khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ.
Đọc lại đề bài đi bạn!