For ......... ,it is certain that in the future some things will be very diffirent .
A. The better or the worse
B. The good or the bad
C. Good or bad
D. Better or worse
Cho mình hỏi là tại sao chọn đáp án D mà k chọn những đáp án còn lại ạ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Câu ban đầu: “Mục đích của bất kì phát minh nào cũng là để làm cho cuộc sống chúng ta tổt hơn, vì thế tốt hay xấu, nó phụ thuộc vào cách thức chúng ta dùng những phát minh này.
Một phát minh tốt hay xấu phụ thuộc vào cách mà chúng ta sử dụng nó bởi vì mục đích của bất kì phát minh nào cũng là làm cho cuộc sống chúng ta tốt hơn.
Chúng ta có thể sử dụng những phát minh tốt hay xấu để làm cho cuộc sống chúng ta tốt hơn. Mục đích của bất kì phát minh nào, dù tốt hay xấu đều làm cho cuộc sống chúng ta tốt hơn. Điều này phụ thuộc vào cách mà chúng ta sử dụng những phát minh này.
Mặc dù chúng tốt hay xấu nhưng tất cả các phát minh đều có chung mục đích để làm cho cuộc sống chúng ta tốt hơn.
-B, C, D không đúng với nghĩa so với câu ban đầu
Đáp án D
Một người nông dân có thể cố gắng ngăn chặn vận rủi như thế nào?
A. bắt một con quạ đen
B. để cửa sổ mở
C. đuổi theo một con quạ
D. tránh làm hại chim én
Dẫn chứng: farmers began to consider swallows signs of good fortune. Any barn that has swallows living in it is sure to be blessed in the following year. Farmers also have to beware of killing a swallow; that would be certain to end any good luck they might have had
Đáp án C
Chủ đề CULTURAL DIVERSITY
Câu nào trong các câu sau có thể là tiêu đề phù hợp nhất cho bài đọc?
A. Loài quạ và các dự báo của chúng.
B. Những niềm tin khác nhau về các loài chim.
C. Những mê tín về các loài chim.
D. Liệu các loài chim có phải là điềm gở?
Căn cứ vào các thông tin trong bài:
- “Certain birds are, more often than not, considered bad luck, or even a sign ofimpending death.” (Một số loài chim thường xuyên được coi là điềm gở, hoặc thậm chí là điềm báo của cái chết sắp diễn ra.)
- “Interestingly, though potentially bad luck for people individually, the raven is considered to be good luck for the crown of England.” (Thú vị là, mặc dù có khả năng mang lại xui xẻo cho từng cá nhân, loài quạ lại được coi là may mắn cho Vương quốc Anh).
- “Depending on how and when it is seen, the swallow can be a harbinger of either good or ill fortune.”
(Tùy thuộc vào cách thức và thời điểm được nhìn thấy, loài chim én có thể là điềm báo về vận mệnh tốt hay xấu).
=> Như vậy bài đọc này đang nói về các mê tín khác nhau về loài chim nên tiêu đề phù hợp nhất là C.
Đáp án A
Bằng chứng nào ủng hộ cho niềm tin trong các mê tín được đề cập trong đoạn văn?
A. Chim én bảo vệ các con vật trên trang trại khỏi các loài côn trùng truyền nhiễm.
B. Chim én thường xuất hiện khi bắt đầu 1 năm mới.
C. Sự xuất hiện của loài quạ ở cuối trận chiến có nghĩa là chiến tranh đã kết thúc.
D. Nông dân thích có chim én ở trang trại của họ hơn là nhìn thấy quạ.
Từ khóa: evidence/ supports
Căn cứ vào thông tin đoạn cuối:
“As well, swallows feed on insects that can cause infections in cattle. Thus, a farmer who has many swallows in his barn may actually have healthier animals on his farm.” (Đồng thời, chim én ăn các loại côn trùng có thể gây bệnh truyền nhiễm ở gia súc. Vì vậy, người nông dân nào có nhiều chim én ở trong chuồng thực sự có thể có những con vật khỏe mạnh hơn trên trang trại).
Tại sao k chọn những đáp án còn lại ạ