Một mạch điện gồm 3 điện trở R 1 = 4Ω, R 2 = 7Ω, R 3 = 3Ω, mắc nối tiếp. Cường độ dòng điện chạy trong mạch là 1,5A. Hiệu điện thế đầu mạch U là:
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a,
b, CĐDĐ của mạch là:
Ta có: \(I=\dfrac{U}{R_{tđ}}=\dfrac{U}{R_1+R_2+R_3}=\dfrac{6}{3+5+7}=0,4\left(A\right)\)
c, Vì các điện trở R1, R2, R3 đc mắc nt
\(\Rightarrow I=I_1=I_2=I_3=0,4A\)
Mà R1 < R2 < R3
⇒ U1 < U2 < U3 (do HĐT tỉ lệ thuận với điện trở)
⇒ U3 lớn nhất
HĐT của R3:
Ta có: \(I=\dfrac{U_3}{R_3}\Leftrightarrow U_3=I.R_3=0,4.7=2,8\left(V\right)\)
Câu 1 :
Điện trở mạch đó là :
\(R=R_1+R_2+R_3=2+5+3=10\Omega.\)
Hiệu điện thế đầu của mạch U là :
\(U=I.R=1,2.10=12V.\)
Câu 7 :
Điện trở mạch nối tiếp đó là :
\(R=R_1+R_2=3+2=5\Omega.\)
Hiệu điện thế hai đầu mạch U là :
\(U=I.R=0,12.5=0,6V.\)
Điện trở mạch song song là :
\(R=\dfrac{R_1.R_2}{R_1+R_2}=\dfrac{3.2}{3+2}=1,2\Omega.\)
Cường độ dòng điện là :
\(I=\dfrac{U}{R}=\dfrac{0,6}{1,2}=0,5A.\)
Điện trở tương đương của mạch là: R t đ = R 1 + R 2 + R 3 = 3 + 5 + 7 = 15Ω
⇒ Do ba điện trở mắc nối tiếp nên cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở là như nhau: I = I 1 = I 2 = I 3 = U/ R t đ = 6/15 = 0,4A.
Điện trở mạch: R = R 1 + R 2 + R 3 = 2 + 5 + 3 = 10 Ω
Hiệu điện thế hai đầu mạch là: U = I.R = 1,2.10 = 12V
→ Đáp án C
Đáp án C
Điện trở mạch R = R 1 + R 2 + R 3 = 2 + 5 + 3 = 10 Ω .
Hiệu điện thế hai đầu mạch U là: U = I.R = 1,2.10 = 12V
Ta có: Rtđ1=R+R+R=3R và Rtdd2=R+R=2R
\(I_1=\dfrac{U}{3R}\left(1\right)\) và \(I_2=\dfrac{U}{2R}\left(2\right)\)
Lập tỉ số cho (1) và (2) ta có: \(\dfrac{I_1}{I_2}=\dfrac{2}{3}\Rightarrow I_2=\dfrac{3I_1}{2}=3\left(A\right)\)
\(R_{tđ}=R_1+R_2+R_3=4+7+3=14\left(\Omega\right)\)
\(U=I.R_{tđ}=1,5.14=21\left(V\right)\)
Dzìa đi để mềnh còn kím cơm nèo =))