Ở đậu Hà Lan, gen A quy định hạt vàng là trội hoàn toàn so với gen a quy định hạt
xanh. Một bác làm vườn cho giao phấn cây đậu hạt vàng với cây đậu hạt xanh để
mong thu được toàn đậu hạt vàng. Nhưng kết quả bác thu được đời F 1 : 50% đậu
hạt vàng : 50% đậu hạt xanh. Em hãy tìm kiểu gen của 2 cây đậu đem lai (biện
luận và viết sơ đồ lai)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
TK
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định hạt vàng trội hoàn toàn gen a quy định hạt xanh. Gen B quy định hạt trơn trội hoàn toàn so với gen b quy định hạt nhăn.
Các gen phân li độc lập với nhau. Phép lai có kiểu gen và kiểu hình nhiều nhất là:
AaBb × AaBb : 9 kiểu gen, 4 kiểu hình
AABb × Aabb : 4 kiểu gen, 2 kiểu hình
Aabb × aaBb : 4 kiểu gen, 4 kiểu hình
AABB × AABb: 2 kiểu gen , 1 kiểu hình
a) Xét tỉ lệ F1 :
\(\dfrac{vàng}{xanh}=\dfrac{120+40}{120+40}=\dfrac{1}{1}\) -> P có KG : Aa x aa (1)
\(\dfrac{trơn}{nhăn}=\dfrac{120+120}{40+40}=\dfrac{3}{1}\) -> P có KG : Bb x Bb (2)
Từ (1) và (2) -> P có KG : AaBb x aaBb (vàng, trơn x xanh, trơn)
b) Ta có :
AaBb x aaBb
-> (Aa x aa) (Bb x Bb)
-> F 1 : (\(\dfrac{1}{2}\)Aa : \(\dfrac{1}{2}\)aa) (\(\dfrac{1}{4}\)BB: \(\dfrac{2}{4}\)Bb :\(\dfrac{1}{4}\)bb)
=> Cây hạt xanh, trơn có KG đống hợp chiếm tỉ lệ : \(\dfrac{1}{2}\) x \(\dfrac{1}{3}\) = \(\dfrac{1}{6}\)
TK
F 1 thu được tỉ lệ 3 vàng trơn : 1 vàng nhăn : 3 xanh trơn : 1 xanh nhăn
Xét thấy:
Vàng: Xanh = 1: 1 => P: Aa x aa => F 1 : 1Aa:1aa
Trơn: Nhăn =3 : 1 => P: Bb x Bb => F 1 :1BB:2Bb:1bb.
=> P: Vàng trơn x Xanh trơn
AaBb aaBb
=> Tỉ lệ xanh, trợn đồng hợp (aaBB) = 1/2.1/4=1/8.
Ở đời F1 có kiểu hình cây đậu hạt xanh, nhăn chiếm tỉ lệ 6,25% = 1/16. → P phải dị hợp về 2 cặp gen.
Đáp án C
Đáp án C
Ở đời F1 có kiểu hình cây đậu hạt xanh, nhăn chiếm tỉ lệ 6,25% = 1/16. → P phải dị hợp về 2 cặp gen.
Đáp án C
Tỉ lệ cây hạt xanh ở đời con là 1/12.
Cây hạt vàng tự thụ phấn cho ra cây hạt xanh sẽ là cây có kiểu gen dị hợp Aa. Aa x Aa tạo ra 1/4aa => Tỉ lệ cây hạt vàng có kiểu gen dị hợp ở đời con chiếm tỉ lệ: 1/12 x 4 = 1/3.
Thành phần kiểu gen của quần thể ở thế hệ P là: 2/3AA : 1/3Aa.
+ P (A-B-) hạt vàng, trơn x (aaB-) hạt xanh, trơn.
+ \(F_1\)phân li \(\dfrac{hạtvàng}{hạtxanh}\)=\(\dfrac{1}{1}\)=>P:Aaxaa
+ \(F_1\) phân li \(\dfrac{hạttrơn}{hạtnhăn}\) = \(\dfrac{3}{1}\) => P : Bb x Bb.
+ Kiểu gen của P: AaBb (hạt vàng, trơn) x aaBb (hạt xanh, trơn)
TLKG của \(F_1\): (1 Aa : 1 aa) (1 BB : 2 Bb : 1 bb) =
1 AaBB : 1 aaBB : 2 AaBb : 2 aaBb : 1 Aabb : 1 aabb.
+ Vậy, tỉ lệ cây hạt xanh, trơn đồng hợp, tính trong tổng số cây hạt xanh trơn là \(\dfrac{1}{3}\)
=> Chọn đáp án C
Đáp án : B
Gọi tần số cây Aa ở P là n thì tần số cây AA là 1 – n
Có : tần số cây hạt xanh F1 là : n 4 = 3 20 => n=60%
à P có tỷ lệ : 0,4 AA ; 0,6 Aa
0,4 AA tự thụ phấn cho 0,4 AA
0,6 Aa tự thụ phấn cho 0,15 AA: 0,3 Aa : 0,15 aa
à Tỷ lệ kiểu gen ở F1 là : 0,55 AA : 0,3 Aa : 0,15 aa
à Tần số alen : 0,7 A : 0,3 a
à F1 giao phấn ngẫu nhiên thì F2 là : (0,7 A : 0,3 a) x (0,7 A : 0,3 a)
à Tỷ lệ kiểu hình F2 : 91% hạt vàng : 9% hạt xanh
Cây hạt vàng x cây hạt xanh => 1 hạt vàng : 1 hạt xanh
=> Hạt vàng Aa ; hạt xanh aa
F1 tự phấn
Aa x Aa =>3/4 A- : 1 aa
=> XS thu hoạch hạt vàng ở F2 là :3/4 x1/2 = 3/8
=>Đáp án C
Cây hạt vàng A_
Cây hạt xanh aa
Phép lai A_ x aa
F1 50% aa ; 50% Aa
Vậy kg 2 cây đậu đem lai: Aa và aa1