Bài 1
Tìm từ ngữ có ý nghĩa khái quát cho những từ in đậm sau:
a. Tôi bậm tay ghì thật chặt, nhưng một quyển vở cũng xệnh ra và chênh đầu chúi xuống đất. Tôi xóc lên và nắm lại cẩn thận. Mấy cậu đi trước ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút thước nữa.
(Thanh Tịnh)
b. Tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa như thằng Sơn nữa.
(Thanh Tịnh)
Bài 2
Cho đoạn văn sau:
Sau giây phút hoàn hồn, con chim quay đầu lại, giương đôi mắt đen tròn, trong veo như hai hạt cườm nhỏ lặng nhìn Vĩnh tha thiết. Những âm thanh trầm bổng, ríu ran hòa quyện trong nhau vừa quen thân vừa kì lạ. Con chim gật đầu chào Vĩnh rồi như một tia chớp tung cánh vụt về phía rừng xa thẳm.
( Châu Loan)
a. Tìm các từ ngữ thuộc trường từ vựng chỉ người ?
b. Các từ được dùng như vậy thuộc phép tu từ nào?
Bài 3.
Tìm từ tượng hình và từ tượng thanh có trong đoạn văn sau và nêu tác dụng ?
a. Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. Uể oải, chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngẩng đầu lên. Tun rẩy cất bát cháo, anh mới kề vào đến miệng, cai lệ và người nhà lí trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng.
( Ngô Tất Tố)
b. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, này lên.
(Lão Hạc, Nam Cao)