Một người đi xe máy từ thành phố A đến thành phố B với vận tốc định trước. Hai thành phố cách nhau 150km. Sau khi đi được \(\frac{1}{5}\) quãng đường thì người đó tăng vận tốc thêm 10km\h trên toàn bộ quãng đường còn lại. Tính vận tốc định trước ban đầu và thời gian di chuyển của người đó (biết người đó đến B sớm hơn 36p').
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giải:
Quãng đường còn lại người đó phải đi là:
150 \(\times\) (1 - \(\dfrac{1}{5}\)) = 120 (km/h)
Gọi vận tốc dự định là \(x\)(km/h) ; \(x\) > 0
Vận tốc thực tế là: \(x\) + 10 (km/h)
Thời gian người đó đi hết quãng đường còn lại với vận tốc dự định là:
120 : \(x\) = \(\dfrac{120}{x}\) (giờ)
Thời gian người đó đi hết quãng đường còn lại với vận tốc thực tế là:
120 : (\(x\) + 10) = \(\dfrac{120}{x+10}\) (giờ)
Đổi 36 phút = \(\dfrac{3}{5}\) giờ
Theo bài ra ta có phương trình:
\(\dfrac{120}{x}\) - \(\dfrac{120}{x+10}\) = \(\dfrac{3}{5}\)
120.(\(\dfrac{1}{x}\) - \(\dfrac{1}{x+10}\)) = \(\dfrac{3}{5}\)
120. \(\dfrac{x+10-x}{x\left(x+10\right)}\)= \(\dfrac{3}{5}\)
120.\(\dfrac{\left(x-x\right)+10}{x\left(x+10\right)}\) = \(\dfrac{3}{5}\)
\(\dfrac{120.10}{x\left(x+10\right)}\) = \(\dfrac{3}{5}\)
\(x\)(\(x\) + 10) = 120.10 : \(\dfrac{3}{5}\)
\(x\)(\(x+10\)) = 2000
\(x^2\) + 10\(x\) - 2000 = 0
\(\Delta\)' = 52 + 2000 = 2025 > Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt là
\(x_1\) = \(\dfrac{-5+\sqrt{2025}}{1}\) = 40 > 0(tm)
\(x_2\) = \(\dfrac{-5-\sqrt{2025}}{1}\) = - 50 < 0 (loại)
Vậy vận tốc ban đầu của người đó là 40 km/h
Thời gian thực tế người đó đi hết quãng đường AB là:
150 : 40 - \(\dfrac{3}{5}\) = 3,15 (giờ)
3,15 giờ = 3 giờ 9 phút
Kết luận: Vận tốc dự định của người đó là 40 km/h
Thời gian thực tế người đó đi hết quãng đường từ A đến B là 3 giờ 9 phút.
1. Ô tô đuổi kịp xe máy sau: 27: (54 - 36) = 1,5 (giờ)
2. Ô tô và xe máy gặp nhau sau: 208,5 : (38,6 + 44,8) = 2,5 (giờ)
3. Vận tốc Ô tô: 100 : 2 = 50 (km/giờ)
Vận tốc của xe máy là: 50 x 60% = 30 (km/giờ)
Tổng vận tốc của 2 xe là
10 + 30 = 40 (km/giờ)
Thời gian 2 xe gặp nhau là
60 : 40 = 1,5 (giờ) = 1 giờ 30 phút
2 xe gặp nhau lúc
7 giờ 15 phút + 1 giờ 30 phút = 8 giờ 45 phút
Tổng vận tốc của 2 người đó là
\(\text{10 + 30 = 40 (km/giờ)}\)
Thời gian 2 người gặp nhau là
\(\text{60 : 40 = 1,5 (giờ) = 1 giờ 30 phút}\)
Hai người gặp nhau lúc
\(\text{7 giờ 15 phút + 1 giờ 30 phút = 8 giờ 45 phút}\)
gọi vận tốc bạn đầu là: x (km/h; x>0); thời gian đến B dự định: 36/x
=> vận tốc nửa đường cong lại: x+2
36:2=18 km. đổi: 18'=3/10 h
thời gian đi nửa S đầu: 18/x (h)
thời gian đi nửa S sau: 18/x+2
vì người đó đến B đúng với dự định nên ta có pt:
\(\frac{18}{x}+\frac{18}{x+2}+\frac{3}{10}=\frac{36}{x}\Leftrightarrow\frac{18x+36+18x-36x-72}{x\left(x+2\right)}=-\frac{3}{10}\Leftrightarrow-3x^2-6x+360=0\)
\(\Leftrightarrow x^2+2x-120=0\Leftrightarrow\left(x-10\right)\left(x+12\right)=0\)
=> x=10 (t/m đk) hoặc x=-12 (k t/m đk)
=> vận tốc dđ là: 10 km/h
gọi vận tốc bạn đầu là: x (km/h; x>0); thời gian đến B dự định: 36/x
=> vận tốc nửa đường cong lại: x+2
36:2=18 km. đổi: 18'=3/10 h
thời gian đi nửa S đầu: 18/x (h)
thời gian đi nửa S sau: 18/x+2
vì người đó đến B đúng với dự định nên ta có pt:
\(\frac{18}{x}+\frac{18}{x+2}+\frac{3}{10}=\frac{36}{x}\Leftrightarrow\frac{18x+36+18x-36x-72}{x\left(x+2\right)}=-\frac{3}{10}\Leftrightarrow-3x^2-6x+360=0\)
\(\Leftrightarrow x^2+2x-120=0\Leftrightarrow\left(x-10\right)\left(x+12\right)=0\)
=> x=10 (t/m đk) hoặc x=-12 (k t/m đk)
=> vận tốc dđ là: 10 km/h
a)Vận tốc của người đó
Gọi t là thời gian hai xe gặp nhau
=>Quãng đường mà xe đạp đã đi là :
S1= V1.(t - 6) = 18.(t-6)
Quãng đường mà xe máy đã đi là :
S2= V2.(t - 7) = 30.(t-7)
Quãng đường tổng cộng mà hai xe đi đến gặp nhau:
AB = S1 + S2
=> AB = 18. (t - 6) + 30. (t - 7)
=> 114 = 18.t - 108 + 30.t - 210
=> 48.t = 432
=> t = 9 (h)
=> S1=18. (9 - 6) = 54(km)
Vậy hai xe gặp nhau lúc 9h và hai xe gặp nhau tại vị trí cách A: 54km và cách B: 60 km.
Vì người đi bộ luôn cách đều hai người đầu nên họ phải gặp nhau tại điểm G cách B 60km lúc 9 giờ. Nghĩa là thời gian người đi bộ đi là:
Δt = 9 - 7 = 2giờ
Quãng đường của người đi bộ đi được là:
DG = GB - DB = 60 - 48 = 12(km) (Với D là điểmkhởi hành của người đi bộ)
Vận tốc của người đi bộ đó là.
V3 = DG/Δt=12/2=6(km/h)
b) Hướng đi
Do xe máy có vận tốc V2=30km/h > V1=18km/h nên người đi bộ phải theo hướng về phía A
c) Điểm khởi hành
Quãng đường mà xe đạp đã đi đến thời điểm t = 7h.
AC = S1 = 18.( 7 - 6 ) = 18(km)(C là vị trí của người đi xe đạp ở thời điểm tkhởi hành của người đi xe đạp)
Khoảng cách giữa người đi xe gắn máy và người đi xe đạp lúc 7 giờ.
CB =AB - AC = 114 - 18 =96(km)
Do người đi bộ cách đều hai người trên nên:
DB = CD = CB/2=96/2=48
AD=AC+CD=18+48=66(km)
Vậy điểm khởi hành của người đi bộ cách A là AD= 66(km)
\(36p=\frac{3}{5}\left(h\right)\)
Gọi vận tốc dự định là \(x>0\left(km/h\right)\)
Thời gian dự định đi hết quãng đường: \(\frac{150}{x}\) giờ
Thời gian đi hết 1/5 đoạn đường đầu: \(\frac{30}{x}\left(h\right)\)
Thời gian đi hết đoạn đường còn lại: \(\frac{120}{x+10}\left(h\right)\)
Theo bài ra ta có pt:
\(\frac{150}{x}-\frac{30}{x}-\frac{120}{x+10}=\frac{3}{5}\)
\(\Leftrightarrow\frac{40}{x}-\frac{40}{x+10}=\frac{1}{5}\)
\(\Leftrightarrow200\left(x+10\right)-200x=x\left(x+10\right)\)
\(\Leftrightarrow x^2+10x-2000=0\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}x=40\\x=-50\left(l\right)\end{matrix}\right.\)
Thời gian: \(t=\frac{150}{40}-\frac{3}{5}=\frac{63}{20}\left(h\right)\)