K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 2 2017

Cuộc hôn nhân làm tăng khả năng sinh con bị bệnh trong quần thể: khi cả bố và mẹ đều bị bệnh hoặc bố và mẹ bình thường nhưng đều mang alen gây bệnh (KG: Aa)

Ở một quần thể người, bệnh P do một trong hai alen của một gen qui định; bệnh Q do alen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X qui định, alen trội tương ứng qui định kiểu hình bình thường. Một cặp vợ chồng đều bình thường sinh được người con gái (A) bị bệnh P nhưng không bệnh Q và một người con trai (B) bình thường. Một gia đình khác có người chồng bình thường kết hôn với...
Đọc tiếp

Ở một quần thể người, bệnh P do một trong hai alen của một gen qui định; bệnh Q do alen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X qui định, alen trội tương ứng qui định kiểu hình bình thường. Một cặp vợ chồng đều bình thường sinh được người con gái (A) bị bệnh P nhưng không bệnh Q và một người con trai (B) bình thường. Một gia đình khác có người chồng bình thường kết hôn với người vợ bị bệnh P, họ sinh được 3 người con gồm người con gái (C) bình thường, người con trai (D) chỉ bị bệnh P và người con trai (E) bị cả 2 bệnh. (B) và (C) kết hôn với nhau sinh ra người con gái (F) bình thường. (F) kết hôn với 1 người đàn ông (G) bình thường (người (G) này đến từ một quần thể đang cân bằng di truyền về gen gây bệnh P, cứ 100 người có 1 người bị bệnh này), họ sinh được 1 đứa con gái (H) không bị bệnh cả 2 bệnh trên. Biết rằng không có đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình trên. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết có bao nhiêu nhận định đúng sau đây?

(1) Có 5 người trong các gia đình trên có thể xác định chính xác kiểu gen về cả 2 bệnh trên.

(2) Khả năng người (G) mang gen gây bệnh (P) là 19%. 

(3) Khả năng người (H) không mang alen gây bệnh về cả 2 gen trên là 57,24%.

(4) Xác suất để cặp vợ chồng (F) và (G) sinh thêm 2 đứa con có cả trai lẫn gái và đều có kiểu hình giống nhau về cả 2 bệnh trên là 41,96%.

A. 4

B. 3

C. 1

D. 2

1
26 tháng 4 2019

Đáp án A

Khi nói về bệnh phêninkêtô niệu (PKU) ở người. Một cặp vợ chồng không bệnh sinh con gái đầu lòng bị bệnh, con trai tiếp theo không bệnh. Hãy cho biết trong các nhận định dưới đây có bao nhiêu nhận định đúng. (1) Người con gái này mất khả năng chuyển hoá phêninalanin thành tirôzin và có biểu hiện suy giảm trí nhớ. (2) Bệnh phêninkêtô niệu thường xảy ra nữ vì nữ cần 2 alen lặn mới...
Đọc tiếp

Khi nói về bệnh phêninkêtô niệu (PKU) ở người. Một cặp vợ chồng không bệnh sinh con gái đầu lòng bị bệnh, con trai tiếp theo không bệnh. Hãy cho biết trong các nhận định dưới đây có bao nhiêu nhận định đúng.

(1) Người con gái này mất khả năng chuyển hoá phêninalanin thành tirôzin và có biểu hiện suy giảm trí nhớ.

(2) Bệnh phêninkêtô niệu thường xảy ra nữ vì nữ cần 2 alen lặn mới biểu hiện bệnh.

(3) Bé gái này có thể được chữa trị nếu phát hiện sớm và loại bỏ hoàn toàn axit amin phêninalanin khỏi khẩu phần thức ăn hằng ngày.

(4) Khả năng để họ sinh 4 người con tiếp theo trong đó gồm: 2 trai không bệnh, 1 gái không bệnh, 1 gái bị bệnh là 81/512

(5) Khả năng để họ sinh 4 người con tiếp theo trong đó gồm có 1 nam bệnh, 1 nam bình thường, 1 nữ bệnh, 1 nữ bình thường là 27/512

(6) Khả năng để họ sinh 5 người con tiếp theo trong đó gồm có nam bệnh, nam bình thường, nữ bệnh, nữ bình thường là 135/4096.

A. 4

B. 1

C. 2

D. 3

1
24 tháng 1 2018

Đáp án C

(1) Đúng.

(2) Sai. Vì gen nằm trên NST thường tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới là như nhau.

(3) Sai. Đây là aa thiết yếu nên không thể loại bỏ hoàn toàn.

(4) Sai. Vì sx = (1/2x 3/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2x 3/4) × (1/2 × 1/4) × C 2 4   ×   C 1 2   = 81/1024.

(5) Đúng. Vì sx = (1/2x 1/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2x 1/4) × (1/2 × 3/4) × 4! = 27/512.

(6) Sai.

Khi nói về bệnh phêninkêtô niệu (PKU) ở người. Một cặp vợ chồng không bệnh sinh con gái đầu lòng bị bệnh, con trai tiếp theo không bệnh. Hãy cho biết trong các nhận định dưới đây có bao nhiêu nhận định đúng. (1) Người con gái này mất khả năng chuyển hoá phêninalanin thành tirôzin và có biểu hiện suy giảm trí nhớ. (2) Bệnh phêninkêtô niệu thường xảy ra nữ vì nữ cần 2 alen lặn mới...
Đọc tiếp

Khi nói về bệnh phêninkêtô niệu (PKU) ở người. Một cặp vợ chồng không bệnh sinh con gái đầu lòng bị bệnh, con trai tiếp theo không bệnh. Hãy cho biết trong các nhận định dưới đây có bao nhiêu nhận định đúng.

(1) Người con gái này mất khả năng chuyển hoá phêninalanin thành tirôzin và có biểu hiện suy giảm trí nhớ.

(2) Bệnh phêninkêtô niệu thường xảy ra nữ vì nữ cần 2 alen lặn mới biểu hiện bệnh.

(3) Bé gái này có thể được chữa trị nếu phát hiện sớm và loại bỏ hoàn toàn axit amin phêninalanin khỏi khẩu phần thức ăn hằng ngày.

(4) Khả năng để họ sinh 4 người con tiếp theo trong đó gồm: 2 trai không bệnh, 1 gái không bệnh, 1 gái bị bệnh là 81/512

(5) Khả năng để họ sinh 4 người con tiếp theo trong đó gồm có 1 nam bệnh, 1 nam bình thường, 1 nữ bệnh, 1 nữ bình thường là 27/512

(6) Khả năng để họ sinh 5 người con tiếp theo trong đó gồm có nam bệnh, nam bình thường, nữ bệnh, nữ bình thường là 135/4096.

A. 4

B. 1

C. 2

D. 3

1
17 tháng 11 2017

Đáp án C

(1) Đúng.

(2) Sai. Vì gen nằm trên NST thường tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới là như nhau.

(3) Sai. Đây là aa thiết yếu nên không thể loại bỏ hoàn toàn.

(4) Sai. Vì sx = (1/2x 3/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2x 3/4) × (1/2 × 1/4) × C 4 2 × C 2 1  = 81/1024.

(5) Đúng. Vì sx = (1/2x 1/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2x 1/4) × (1/2 × 3/4) × 4! = 27/512.

(6) Sai.

Cách 1:

Vì có 4 trường hợp xảy ra

TH1: 2 nam bình thường, 1 nam bệnh, 1 nữ bệnh, 1 nữ bình thường.

 Sx = (1/2× 3/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2×1/4) × (1/2× 1/4) × (1/2 × 3/4) ×  C 5 2 × C 3 1 × C 2 1 =  405 8192

TH2: 2 nam bệnh, 1 nam bình thường, 1 nữ bệnh, 1 nữ bình thường.

Sx = (1/2× 1/4) × (1/2 × 1/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2x 1/4) × (1/2 × 3/4) ´  C 5 2 × C 3 1 × C 2 1 =  135 8192

TH3: 2 nữ bình thường, 1 nam bình thường, 1 nam bệnh, 1 nữ bệnh.

Sx = (1/2× 3/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2 × 1/4) × (1/2× 1/4) × (1/2 × 3/4) ×  C 5 2 × C 3 1 × C 2 1 =  405 8192

TH4: 2 nữ bệnh, 1 nam bình thường, 1 nam bệnh, 1 nữ bình thường.

Sx = (1/2× 1/4) × (1/2 × 1/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2× 1/4) × (1/2 × 3/4) ×  C 5 2 × C 3 1 × C 2 1 =  135 8192

Cộng kết quả 4 trường hợp: 135/1024.

Chú ý: Trường hợp 1 và 3 giống nhau, trường hợp 2 và 4 giống nhau. Lấy kết quả mỗi trường hợp nhân 2 lên sẽ nhanh hơn).

Cách 2:

Yêu cầu bài toán là 1 con trai bình thường, 1 trai bệnh, 1 gái bình thường, 1 gái bệnh, 1 con bất kì.

(1/2.3/4)2 × (1/2×1/4)2 ×  C 5 2 × C 3 1 × C 2 1  = 135/1024.

Ở người, một bệnh hiếm gặp do gen nằm trên NST thường quy định. Nghiên cứu bệnh này ở một địa phương có số lượng dân cư khá lớn có tỷ lệ người mắc bệnh là 1%. Theo dõi sự di truyền của bệnh này trong 1 dòng họ, người ta vẽ được phả hệ bên Biết rằng con trai II3 mắc bệnh hiếm gặp. Có bao nhiêu nhận định sau đây đúng? I. Xác suất sinh con trai mắc bệnh của cặp vợ chồng...
Đọc tiếp

Ở người, một bệnh hiếm gặp do gen nằm trên NST thường quy định. Nghiên cứu bệnh này ở một địa phương có số lượng dân cư khá lớn có tỷ lệ người mắc bệnh là 1%. Theo dõi sự di truyền của bệnh này trong 1 dòng họ, người ta vẽ được phả hệ bên

Biết rằng con trai II3 mắc bệnh hiếm gặp. Có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?

I. Xác suất sinh con trai mắc bệnh của cặp vợ chồng III.1 và III.2 là 0,0176

II. Người chồng III.1 kết hôn với người vợ bình thường không cùng huyết thống thì tỷ lệ con sinh ra mắc bệnh hiếm gặp sẽ giảm khi kết hôn với người vợ III.2

III. Trong trường hợp xảy ra hôn nhân cận huyết thì tỷ lệ mắc bệnh hiếm gặp trong quần thể tăng lên ở các bé trai

IV. Nếu cặp vợ chồng III.1 và III. 2 sinh con đầu lòng mắc bệnh thì xác suất sinh đứa con thứ 2 không mắc bệnh là 75%

 

A. 4

B. 3

C. 1

D. 2

1
8 tháng 2 2018

Đáp án B

Bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh

→ bệnh do gen lặn

A- bình thường; a-bị bệnh

Quần thể có 1% người mắc bệnh

→ aa=0,01

→ tần số alen a =0,1; A=0,9

Cấu trúc di truyền của quần thể là

0,81AA:0,18Aa:0,01aa

Người II.2; II.4 có anh (em) ruột II.3

bị bệnh nên bố mẹ họ di hợp và họ

có kiểu gen 1AA:2Aa

Người II. 1; II.5 là người bình thường

trong quần thể nên có kiểu gen

0,81AA:0,18Aa ↔ 9AA:2Aa

Xét các cặp vợ chồng thế hệ thứ II

(1AA:2Aa) ×(9AA:2Aa)

↔ (2A:1a)(10A:1a)

Vậy kiểu gen của người III.1 ; III.2 là:

20AA:12Aa ↔5AA:3Aa ↔13A:3a

→XS họ sinh con trai bị bệnh là: 

1 2 × 3 16 × 3 16 ≈ 0 , 0176

I đúng

II đúng, nếu người III.1 lấy 1 người phụ

nữ không cùng huyết thống:

(5AA:3Aa ) × (9AA:2Aa)

Xs sinh con bị bệnh là

3 8 x 2 11 x 1 4 ≈ 0 , 017

Nếu người III.1 lấy người III.2:

(5AA:3Aa ) × (5AA:3Aa )

→ XS sinh con bị bệnh là: 

3 8 × 3 8 × 1 4 ≈ 0 , 0352

III sai, bệnh do gen lặn trên NST thường

nên xuất hiện ở 2 giới như nhau

IV đúng, nếu họ sinh con đầu lòng bị bệnh

→ họ có kiểu gen dị hợp. xs họ sinh đứa

con thứ 2 không bị bệnh là: 75%

Ở người, alen A quy định khả năng màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh bạch tạng. Một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền có tỉ lệ người bị bệnh bạch tạng là 1%. Trong quần thể, hai người bình thường kết hôn với nhau. Biết rằng không có đột biết xảy ra. Có bao nhiêu dự đoán sau đây là đúng về quần thể trên? I. Khả năng để cặp vợ chồng...
Đọc tiếp

Ở người, alen A quy định khả năng màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh bạch tạng. Một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền có tỉ lệ người bị bệnh bạch tạng là 1%. Trong quần thể, hai người bình thường kết hôn với nhau. Biết rằng không có đột biết xảy ra. Có bao nhiêu dự đoán sau đây là đúng về quần thể trên?

I. Khả năng để cặp vợ chồng bình thường trong quần thể nói trên sinh ra người con gái bị bạch tạng là  1 242

II. Xác suất để họ sinh ra 1 người con bình thường, một người con bạch tạng là  3 242

III. Xác suất để họ sinh ra 2 người con bạch tạng là  1 484

IV. Xác suất để họ sinh ra hai người con bình thường là  477 484

 

A. 1.                        


 

B. 2.                        

C. 3.                        

D. 4.

1
26 tháng 2 2017

Đáp án D

A : bình thường >> a : bệnh bạch tạng

Theo định luật Hacđi - Vanbec, khi đạt trạng thái cân bằng di truyền thì thành phần kiểu gen của quần thể thỏa mãn đẳng thức : p2AA + 2pqAa + q2aa=l (p và q lần lượt là tần số alen A và a; p + q = 1)

Theo bài ra ta có :

Tỉ lệ người bị bệnh bạch tạng là 1% = q2 → q = 0,1 → p = 1 - 0,1 = 0,9

Vậy thành phần kiểu gen của quần thể là:

p2 AA + 2pqAa + q2aa= 0,81AA + 0,18Aa + 0,0 laa = l

Người bình thường trong quần thể có thể mang kiểu gen AA hoặc Aa với xác suất :  0 , 81 0 , 81   + 0 , 18 A A : 0 , 18 0 , 81   + 0 , 18 A a = 9 11 A A : 2 11 A a

- Khả năng để cặp vợ chồng bình thường trong quần thể nói trên sinh ra người con gái bị bạch tạng là 2 11 2 A a   × A a . 1 4 a a . 1 2 = 1 242 → I đúng

- Xác suất để họ sinh ra một người con bình thường, một người con bạch tạng là

2 11 2 A a × A a . 2 . 3 4 A - . 1 4 a a = 3 242  → II đúng.

- Xác suất để họ sinh ra 2 người con bạch tạng là 2 11 2 A a × A a . 1 4 2 a a = 1 484  → III đúng

- Khi hai người bình thường kết hôn, xác suất họ sinh ra 2 người con bình thường là:

 → IV đúng

Vậy cả 4 dự đoán trên đều đúng

29 tháng 5 2018

Cặp vợ chồng 1 × 2 có kiểu hình bình thường, sinh ra con bị bệnh

→ Alen gây bệnh là alen lặn

Mà người con bị bệnh là con gái (người bố bình thường)

→ Alen gây bệnh nằm trên NST thường → 1 đúng

A bình thường >> a bị bệnh

→ cặp vợ chồng 1 × 2: Aa × Aa

→ người 5 có dạng : 1/3AA : 2/3Aa

→ 2 sai

Alen cân bằng theo đinh luật Hardy – Weinberg

→ tần số alen lặn a là 0,3 → tần số alen A là 0,7

→ cấu trúc quần thể là: 0,49AA : 0,42Aa : 0,09aa

→ người 3 có dạng: (7/13AA : 6/13Aa)

→ xác suất người 3 là dị hợp tử là 6/13 = 46%

→ 3 đúng

Nếu các cá thể bị bệnh giảm khả năng dinh sản, alen vẫn có khả năng tồn tại trong quần thể ở trạng thái dị hợp

→ 4 sai

Vậy 1 và 3 đúng

Đáp án cần chọn là: A

10 tháng 4 2019

Đáp án B

Xác định tính trội lặn: Xét cặp bố mẹ (1) - (2) có kiểu hình bình thường nhưng sinh con bị bệnh (3)

® Alen gây bệnh là alen lặn.

Quy ước :        A-bình thường;                a-bị bệnh.

- Xác định kiểu gen của những người trong phả hệ:

+ Cặp số (1) - (2) và (7) - (8) do có kiểu hình bình thường mà sinh ra con bị bệnh (aa) nên sẽ đều có kiểu gen Aa.

+ Những người số (4), (5), (11) sẽ có tỉ lệ kiểu gen (1AA : 2Aa).

+ Người số (3) và (12) bị bệnh nên sẽ có kiểu gen aa.

+ Xét cấu trúc quần thể mà người số (6) sinh sống: 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa

® Người số (6) có tỉ lệ kiểu gen là (2AA : 1 Aa).

+ Xét phép lai giữa người số (5) - (6): (1AA : 2Aa) x (2AA : 1 Aa) ® (2A : 1a)(5A : 1a)

® 10AA : 7Aa : 1aa.

® Người số (9) và (10) có tỉ lệ kiểu gen (10AA : 7Aa).

(1) Đúng. Người số (9) vẫn có khả năng mang alen gây bệnh với tỉ lệ  7 17 (2) Sai. Chỉ xác định được kiểu gen của 6 người trong phả hệ là những người (1), (2), (3), (7), (8), (12)

(3) Sai. Nếu người số (9) lấy vợ bình thường mang alen gây bệnh: (10AA: 7Aa) x Aa

®Xác suất con gái bị bệnh là 

 (4) Đúng. Xét phép lai giữa (10) - (11):

(10AA : 7Aa) x (1AA : 2Aa) có thể xảy ra 1 trong 4 trường hợp sau:

TH1:  10 17 A A   x   1 3 A A → Xác suất sinh ra 2 con bình thường là 10 17 x 1 3 = 10 51
TH2:  10 17 A A   x   2 3 A a → Xác suất sinh ra 2 con bình thường là 10 17 x 2 3 = 20 51
TH3:  7 17 A a   x   1 3 A A → Xác suất sinh ra 2 con bình thường là  7 17 x 1 3 = 7 51
TH4 7 17 A a   x   2 3 A a → Xác suất sinh ra 2 con bình thường là  7 17 x 2 3 x 3 4 2 = 21 136
® Xác suất sinh ra 2 con bình thường của cặp vợ chồng (10) - (11) là
10 51 + 20 51 + 7 51 + 21 136 = 359 1408 ≈ 87 , 99 %