Để điều chế hidro trong thí nghiệm, một nhóm học sinh tiến hành cân 4.6 gam Natri rồi cho vào bình đựng 200ml nước.
a) Thí nghiệm trên có thế thu được khí hidro không ? Vì sao? b) Tính nồng độ mol của dung dịch thu được sau phản ứng, coi Vdd không đổi. c) Dẫn toàn bộ hidro sinh ra đi qua ống đựng 12 gam CuO nung nóng. em hãy tính khối lượng đồng kim loại thu được? __________Giúp Ạ!___________Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cách thu khí ôxi : Bằng cách đẩy nước và đẩy không khí .
Cách thu khí hiđrô : Giống ôxi .
Cách tiến hành :
- Cho một lượng nhỏ (bằng hạt ngô) KMnO4 vào đáy ống nghiệm. Đặt một ít bồng gần miệng ống nghiệm.
- Dùng nút cao su có ống dẫn khí xuyên qua đậy kín ống nghiệm. Đặt ống nghiệm vào giá đỡ hoặc kẹp gỗ sao cho đáy ống nghiệm cao hơn miệng ống nghiệm chút ít.
- Nhánh dài của ống dẫn khí sâu gần sát đáy ống nghiệm (hoặc lọ thu).
- Dùng đèn cồn đun nóng cả ống nghiệm chứa KMnO4, sau đó tập trung đốt nóng phần có hóa chất. Kali pemanganat bị phân hủy tạo ra khí oxi. Nhận ra khí trong ống nghiệm (2) bằng que đóm còn hồng.
- Sau khi kiểm tra độ kín của các nút, đốt nóng ống nghiệm chứa KMnO4. Khí oxi sinh ra sẽ đẩy không khí hoặc đẩy nước và chứa trong ống nghiệm thu. Dùng nút cao su đậy kín ống nghiệm đã chứa đẩy bình oxi để dùng cho thí nghiệm sau.
1) Đẩy nước và đẩy không khí do tính không tan trong nước của hai khi và tính nặng hơn không khí của oxi và tính nhẹ hơn không khí của hidro
2)
- Điều chế H2 : Cho viên kẽm vào dung dịch HCl lấy dư
$Zn + 2HCl \to ZnCl_2 + H_2$
- Điều chế O2 :Nung KMnO4 trên ngọn lửa đèn cồn
$2KMnO_4 \xrightarrow{t^o} K_2MnO_4 + MnO_2 + O_2$
+) Điều chế hidro trong PTN bằng cách lấy kim loại đứng trước H tác dụng với dd axit như HCl hay H2SO4 (loãng), sau đó thu khí hidro bằng cách đẩy không khí hoặc đẩy nước
+) Người ta không dùng các kim loại như Na, K, Ba, Ca hay Pb và Sn vì những kim loại này có giá thành đắt và một số lý do khác như: Pb không tan trong HCl và tan trong H2SO4 không tạo hidro, còn các kim loại kiềm và kiềm thổ p/ứ mãnh liệt với nước trong dd gây nguy hiểm khi điều chế ...
a, Ta có pthh (1)
Zn + 2HCl \(\rightarrow\) ZnCl2 + H2
b, Theo đề bài ta có
nZn=\(\dfrac{13}{65}=0,2mol\)
Theo pthh (1)
nHCl=2nZn=2.0,2=0,4 mol
ta có
VddHCl=200ml = 0,2 l
\(\Rightarrow\) Nồng độ mol của dung dịch HCl đã dùng là
CM=\(\dfrac{n}{V}=\dfrac{0,4}{0,2}=0,2M\)
c, Ta có pthh (2)
H2 + CuO -t0 \(\rightarrow\) Cu + H2O
Theo đề bài ta có
nCuO=\(\dfrac{12}{80}=0,15mol\)
Theo câu b, ta có
nH2=nZn=0,2 mol
Theo pthh 2
nH2=\(\dfrac{0,2}{1}mol>nCuO=\dfrac{0,15}{1}mol\)
\(\Rightarrow\) số mol của H2 dư ( tính theo số mol của CuO )
Theo pthh 2
nCu=nCuO=0,15 mol
\(\Rightarrow\)mCu=0,15.64=9,6 g
a) Zn + 2HCl --> ZnCl2 + H2
b) \(n_{Zn}=\dfrac{13}{65}=0,2\left(mol\right)\)
PTHH: Zn + 2HCl --> ZnCl2 + H2
0,2-->0,4----->0,2--->0,2
=> VH2 = 0,2.22,4 = 4,48 (l)
c)
PTHH: CuO + H2 --to--> Cu + H2O
Xét tỉ lệ: \(\dfrac{0,3}{1}>\dfrac{0,2}{1}\) => CuO dư, H2 hết
PTHH: CuO + H2 --to--> Cu + H2O
0,2----->0,2
=> mCu = 0,2.64 = 12,8 (g)
Đáp án A
(a) Nối một dây Al với một dây Fe rồi để trong không khí ẩm.
(d) Quấn sợi dây đồng vào đinh sắt rồi nhúng vào cốc nước muối.