K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 3 2019

Giai đoạn I (1884-1892)

  • Từ năm 1884 đến năm 1892: Cuộc khởi nghĩa Yên Thế do Đề Nắm lãnh đạo. Nhìn chung trong giai đoạn này có đến hàng chục toán quân chống thực dân Pháp hoạt động riêng lẻ với nhiều thủ lĩnh khác nhau, trong đó uy tín nhất chính là Đề Nắm. Mặc dù chưa được thống nhất hoàn toàn những các nghĩa quân cũng hoạt động hiệu quả
  • Cuối tháng 12 năm 1890, thực dân Pháp đã ba lần đánh vào Hố Chuối, nhưng nghĩa quân của Đề Thám đã đánh cho tơi bời
  • Vào năm 1891, thực dân Pháp tiếp tục tấn công Hổ Chuối, nghĩa quân phải rút lên Đồng Hom. Lúc này Đề Nắm lên làm chỉ huy và trở thành lãnh đạo có uy tín nhất của cuộc khởi nghĩa.
  • Tháng 3 năm 1892, thực dân Pháp huy động 2200 quân đặc chiến từ nhiều binh chủng do tướng Voiron cầm đầu tiến đánh vào căn cứ của nghĩa quân. Nghĩa quân dưới sự lãnh đạo đã chiến đấu anh dũng nhưng cuối cùng vẫn phải rút khỏi căn cứ do sự chênh lệch lực lượng quá lớn.
  • Lực lượng nghĩa quân bị suy yếu vào cuối năm 1892, một số thủ lĩnh hi sinh, số khác ra hàng quân Pháp, điển hình là thủ lĩnh Đề Nắm bị giết vào tháng 4 năm 1892.
  • Trước tình thế hiểm nguy, Đề Thám đã thay Đề Nắm đứng ra lãnh đạo cuộc khởi nghĩa. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về mọi mặt, nhưng nghĩa quân đã tận dụng tối đa thế mạnh của lối đánh cùng với địa hình hiểm trở, kết hợp việc cơ động để thoát khỏi vòng vây của thực dân Pháp

Giai đoạn thứ II (1893-1897)

  • Giai đoạn tiếp theo này, Đề Thám khôi phục lại nghĩa quân, tập hợp các binh sĩ còn lại và mở rộng vùng hoạt động.
  • Trong hoàn cảnh khó khăn chồng chất, để bảo toàn lực lượng và tiếp tục duy trì cuộc khởi nghĩa, Đề Thám đã hai lần xin giảng hòa với thực dân Pháp vào tháng 10 năm 1894 và tháng 12 năm 1897.
  • Theo cuộc thỏa thuận giữa hai bên, tháng 10 năm 1894, thực dân Pháp rút khỏi vùng Yên Thế, Đề Thám cai quản bốn tổng.
  • Đến tháng 11 năm 1895, quân Pháp bội ước và tổ chức cuộc tấn công. Nghĩa quân của Đề Thám phải chia nhỏ thành nhiều đoàn, trà trộn vào dân để hoạt động tránh sự phát hiện.
  • Lần giảng hòa thứ hai vào tháng 12 năm 1897 được Đề Thám khơi nguồn nhằm bảo toàn nghĩa quân dưới sự truy lùng ráo riết của quân Pháp. Lần này nghĩa quân đã phải giao nộp toàn bộ vũ khí. Mặc dù với tâm thế giảng hòa, tuy nhiên Đề Thám vẫn không hề phục tùng mà ngấm ngầm củng cố lực lượng.

Giai đoạn thứ III (1898-1908)

  • Nghĩa quân của Đề Thám vẫn giữ vững tinh thần chiến đấu trong 11 năm đình chiến. Cuộc khởi nghĩa Yên Thế lịch sử 11 bài 21 được học lúc này đã đi đến giai đoạn cuối. Tranh thủ thời gian hào hoãn, ông cùng nghĩa quân tích cực luyện tập quân sự cùng với hoạt động sản xuất để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu.
  • Lực lượng nghĩa quân dù không đông nhưng cực kì thiện chiến. Bên cạnh đó, Đề Thám cũng mở rộng hoạt động với các nhà yêu nước thuộc Bắc và Trung Kì.
  • Yên Thế lúc này trở thành căn cứ tập hợp của nhiều anh em chiến sĩ yêu nước từ khắp mọi miền. Nghĩa quân của Đề Thám đã đón tiếp nhà yêu nước Phan Bội Châu hai lần tại đây. Nhà chiến sĩ yêu nước Phan Chu Trinh cũng đến đây trong năm 1906.
  • Một căn cứ tên là Tú Nghệ ra đời dành cho các nghĩa sĩ miền Trung.
  • Thực dân Pháp giai đoạn này cũng ra sức lập đòn bốt giao thông nhằm đánh đòn quyết định vào khởi nghĩa Yên Thế.

Giai đoạn thứ IV (1909-1913)

  • Trong năm 1908 một số quân Pháp bị giết khi Đề Thám tham gia cuộc nổi dậy của lính khố xanh. Đến tháng 7 cùng năm, dưới sự tham gia và lãnh đạo của ông, một số lính Pháp bị đầu độc. Kế hoạch được vạch ra rất chi tiết, nhưng kết quả vẫn thất bại.
  • Đầu tháng 1 năm 1909, thực dân Pháp quyết đánh trả tiêu diệt nghĩa Quân. Dưới sự chỉ đạo của Batay, cuộc khởi nghĩa bị tấn công bởi 15.000 quân Pháp thiện chiến. Do lực lượng quá chênh lệch, nghĩa quân cầm cự chống đỡ và rút lui dần.
  • Trên đường di chuyển để rút lui, nghĩa quân của Đề Thám vẫn chống trả quyết liệt khiến quân Pháp nhiều phen hoảng loạn.
  • Cuối năm 1909, lực lượng nghĩa quân giảm sút nghiêm trọng do sự truy đuổi của kẻ thù, hầu hết các thủ lĩnh đều hi sinh hoặc rơi vào tay giặc, một số bỏ trốn.
  • Đề Thám phải nhờ Lương Tam Kỳ hỗ trợ, nhưng cuối cùng ông lại bị sát hại bởi thủ lĩnh của hắn. Sự kiện này đánh dấu sự thất bại hoàn toàn của cuộc khởi nghĩa.
Câu 27. Trong phong trào Cần Vương chống Pháp cuối thế kỉ XIX , cuộc khởi nghĩa nào là tiêu biểu nhất?A. Khởi nghĩa Yên ThếB. Khởi nghĩa Hương Khê.  C. Khởi nghĩa Ba Đình.   D. Khởi nghĩa Bãi SậyCâu 28. Đặc điểm nổi bật của phong trào Cần Vương trong giai đoạn kéo dài từ năm 1885 đến cuối thế kỉ XIX được làA. Phong trào chủ yếu diễn ra trên địa bàn Nghệ - Tĩnh          ...
Đọc tiếp

Câu 27. Trong phong trào Cần Vương chống Pháp cuối thế kỉ XIX , cuộc khởi nghĩa nào là tiêu biểu nhất?

A. Khởi nghĩa Yên Thế

B. Khởi nghĩa Hương Khê. 

C. Khởi nghĩa Ba Đình.  

D. Khởi nghĩa Bãi Sậy

Câu 28. Đặc điểm nổi bật của phong trào Cần Vương trong giai đoạn kéo dài từ năm 1885 đến cuối thế kỉ XIX được là

A. Phong trào chủ yếu diễn ra trên địa bàn Nghệ - Tĩnh                            

B. Phong trào chủ yếu diễn ra ở miền núi

C. Phong trào bùng nổ khắp cả nước, đặc biệt là các tỉnh Bắc Kì, Trung kì                                   

D. Phong trào chủ yếu diễn ra ở đồng bằng Bắc Kì, Trung Kì   

 

Bài 27: Khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX.

Câu 29. Vì sao nông dân Yên Thế lại đứng lên đấu tranh chống Pháp?

A. Hưởng ứng chiếu Cần vương do vua Hàm Nghi ban ra

B. Chống lại chính sách bình định của thực dân Pháp, bảo vệ cuộc sống.

C. Phản ứng trước hành động đầu hàng thực dân Pháp của triều đình

D. Khôi phục lại chế độ phong kiến, thiết lập lại ngôi vua phong kiến

Câu 30. Ai là lãnh tụ của cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế?

A. Phan Đình Phùng

B. Cao Thắng   

C. Hoàng Hoa Thám 

 

D. Nguyễn Tri Phương

1
24 tháng 7 2021

27B

28C

29B

30C

15 tháng 4 2021

- Nguyên nhân:

 + Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất, quyết tâm giành lại độc tự do cho đất nước.

 + Tất cả các tầng lớp nhân dân không phân biệt già trẻ, nam nữ, các thành phần dân tộc đều đoàn đoàn kết đánh giặc, hăng hái tham gia cuộc KN, ủng hộ, tiếp tế lương thực, gia nhập nghĩa quân.

- Ý nghĩa:

+ Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh.

+ Mở ra một thời kì phát triển mới của dân tộc-thời Lê Sơ.

__________

Nguyên nhân quan trọng nhất: tinh thần đoàn kết của toàn dân tộc và sự ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân. Vì nhân dân chính là lực lượng của nghĩa quân, nếu không được sự ủng hộ của nhân dân thì nghĩa quân sẽ ko thể đánh đuổi đc giặc ngoại xâm. Ngoài ra còn sự chỉ huy tài giỏi của Lê Lợi, Nguyễn Trãi,... chiến lược chiến thuật đúng đắn đã góp phần tạo lên thắng lợi này.

15 tháng 4 2021

Nguyên nhân thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn bao gồm:

- Phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân đánh giặc.

- Nghĩa quân Lam Sơn được nhân dân ủng hộ.

- Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, tinh thần quyết chiến đánh giặc, đã tham gia, giúp đỡ cuộc khởi nghĩa vượt qua mọi khó khăn.

- Có sự lãnh đạo tài tình, mưu lược của bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa, tiêu biểu là Lê Lợi, Nguyễn Trãi... đưa ra những kế sách đúng đắn để đưa cuộc khởi nghĩa đến thắng lợi, biết kết hợp sức mạnh quân sự và ngoại giao để chiến thắng kẻ thù.


 

20 tháng 5 2016

• Giống: đều chống lại kẻ thù hung hãn có tiềm lực về kinh tế, quân sự; thu hút nhiều nhân dân tham gia; gắn liền với tên tuổi lẫy lừng của nhiều anh hùng và đều giành được thắng lợi vẻ vang 
• Khác: 
- Lý, Trần: diễn ra trong hoàn cảnh độc lập, hoà bình, nhà nước chăm lo xây dựng đất nước. Mọi thứ đã được chuẩn bị sẵn sang cho cuộc kháng chiến 
- Lam Sơn: diễn ra trong hoàn cảnh nước ta bị quân Minh giằng xé. Vừa đánh giặc vừa xây dựng hậu phương

20 tháng 5 2016

- Khởi nghĩa Lam Sơn trong hoàn cảnh nước ta bị nhà Minh đô hộ

- Lực lượng nghĩa quân Lam Sơn phát triển nhanh

- Khởi nghĩa Lam Sơn là cuộc khởi nghĩa trường kì hơn 10 năm

15 tháng 3 2023

Khởi nghĩa Yên Thế là một trong những cuộc khởi nghĩa lớn nhất trong lịch sử Việt Nam, diễn ra từ năm 1884 đến năm 1913. Dưới đây là bảng thống kê nêu các điểm khác biệt của cuộc khởi nghĩa Yên Thế so với các cuộc khởi nghĩa cuộc khởi nghĩa khác cùng thời (phong trào Cần Vương):

Đặc điểmKhởi động nghĩa Yên ThếPhong trào Cần Vương

time timeTừ năm 1884 đến năm 1913Từ năm 1860 đến năm 1885
vùng đấtbắc bộCác vùng miền Nam và Trung Bộ
Lãnh đạoSĩ Đức Quang, Phan Đình PhùngTôn Thất Thuyết, Phan Đăng Lưu
Tổ chứcTập trung, có tổ chức quân sự, chính quyền, thuế, quân độiPhân tán, không có tổ chức quân sự, chính quyền, thuế, quân đội
Mục đíchChống lại thực dân Pháp, bảo vệ độc lập, giành lại quyền tự trị cho Việt NamChống lại thực dân Pháp, bảo vệ độc lập, giành lại quyền tự trị cho Việt Nam
phạm viCó sự tham gia của nhiều tầng lớp nhân dân, từ quý tộc đến nông dân, công nhânChủ yếu là quý tộc, triều đình, số tướng lĩnh và quan lại

Như vậy, cuộc khởi nghĩa Yên Thế có nhiều điểm khác biệt so với các cuộc khởi nghĩa khác cùng thời điểm, đặc biệt là ở cách tổ chức, mục đích và phạm vi tham gia.

10 tháng 3 2022

em tham khảo:

Diễn biến:

* Giai đoạn 1 (1884 → 1892)

- Nghĩa quân còn hoạt động riêng lẽ, thủ lĩnh là Đề Nắm sau là Đề Thám (Hoàng Hoa Thám)

* Giai đoạn 1893 → 1892

- Thời kỳ nghĩa quân vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở

- Do tương quan lực lượng nghĩa quân đã hai lần hòa giải với Pháp

- Tranh thủ thời gian hòa giản lần tứ 2; nghĩa quân đồn điền tích lũy lương thực và liên lạc vs nhiều nhà yêu nước: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh

* Giai đoạn 3:

Pháp tấn công quy mô lên Yên Thế, lực lượng nghĩa quân hao mòn dần

- 10/2/1913, Đề Thám hy sinh, phong trào Yên Thế tất bại

 

- Nguyên nhân khởi nghĩa lâu dài do phần nào kết hợp được vấn đề dân tộc và dân chủ (ruộng ất) cho dân

10 tháng 3 2022

Tham khảo 

Lập bảng thống kê những nét chính về các giai đoạn phát triển của cuộc khởi nghĩa Yên Thế ? 

image

 

Nguyên nhân thất bại: do Pháp lúc này còn mạnh lại có sự câu kết với thế lực phong kiến. Trong khi đó lực lượng nghĩa quân còn mỏng và yếu, cách thức tổ chức lãnh đạo còn nhiều hạn chế.

- Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước chống Pháp của giai cấp nông dân. Góp phần làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp.

 

8 tháng 8 2021

Em tham khảo:

1.

- Dưới thời Nguyễn, kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nông dân đồng bằng Bắc Kì vô cùng khó khăn, một bộ phận đã phiêu tán lên Yên Thế, lập làng, tổ chức sản xuất.

- Khi Pháp mở rộng chiếm đánh Bắc Kì, Yên Thế trở thành một trong những mục tiêu bình định của chúng.

=> Để bảo vệ cuộc sống của mình, nông dân Yên Thế đã đứng dậy đấu tranh.

Vì: - Lực lượng nghĩa quân yếu, mỏng.

Pháp mạnh lại còn câu kết với triều đình phong kiến nhà Nguyễn để chống, phá cuộc khởi nghĩa.

- Phạm vi hoạt động bó hẹp trong 1 khu vực.

2.

- Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.

- Chưa xuất phát từ những vấn đề cơ bản của thời đại: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

8 tháng 8 2021

Câu 1:

* Nguyên nhân bùng nổ:

- Thực dân Pháp bình định Yên Thế

- Để bảo vệ cuộc sống của mình, nhân dân Yên Thế đứng lên đấu tranh

* Nguyên nhân thất bại:

- Pháp còn mạnh, câu kết với phong kiến

- Lực lượng nghĩa quân còn mỏng và yếu

17 tháng 7 2019

Diễn biến:

* Giai đoạn 1 (1884 → 1892)

- Nghĩa quân còn hoạt động riêng lẽ, thủ lĩnh là Đề Nắm sau là Đề Thám (Hoàng Hoa Thám)

* Giai đoạn 1893 → 1892

- Thời kỳ nghĩa quân vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở

- Do tương quan lực lượng nghĩa quân đã hai lần hòa giải với Pháp

- Tranh thủ thời gian hòa giản lần tứ 2; nghĩa quân đồn điền tích lũy lương thực và liên lạc vs nhiều nhà yêu nước: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh

* Giai đoạn 3:

Pháp tấn công quy mô lên Yên Thế, lực lượng nghĩa quân hao mòn dần

- 10/2/1913, Đề Thám hy sinh, phong trào Yên Thế tất bại

- Nguyên nhân khởi nghĩa lâu dài do phần nào kết hợp được vấn đề dân tộc và dân chủ (ruộng ất) cho dân

17 tháng 5 2016

câu 1

Những cuộc khởi nghĩa : cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 ; cuộc khởi nghĩa Bà Triệu năm 248, cuộc khởi nghĩa Lý Bí năm 542 - 602, cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan đầu thế kỉ XIII, cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng trong khoảng những năm 776 - 791, cuộc khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ năm 905, Ngô Quyền đánh tan quân xâm lược Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938, kết thúc thời Bắc thuộc, mở ra thời kì mới, thời kì độc lập dân tộc.

câu2

ngô quyền là người biết nấy yếu thắng mạnh đánh bại ý chí xâm lược của kẻ thù khiến chúng sợ mà không dám sang nữa
Tuy chỉ xưng vương, chưa lên ngôi hoàng đế, nhưng nước Việt đã thoát được ách thống trị ngàn năm của bọn phong kiến phương Bắc, trở lại là một nước độc lập.