Cho cac dụng cụ sau: 1 cốc nước, 1 củ khoai, muối ăn có khối lượng đã biết đựng trong bình chia độ. Trình bày cách xác định khối lượng riêng củ khoai
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Lực đẩy Ác si mét :)))))))))
Ta tính trọng lượng P của quả cầu đó
\(\Rightarrow P=10D.V_{đặc}\)\(\Rightarrow V_{đặc}=\frac{P}{10D}\Rightarrow V_{rỗng}=V-V_{đặc}\)
\(\Rightarrow V-\frac{P}{10D}\)
a) Đổi 490g= 0,49kg
60cm3= \(6.10^{-5}\) m3
Gọi m là khối lượng của Cu
==> Khối lượng của sắt = 0,49- m
Mà Vs+ Vđ= \(6.10^{-5}\)
==> 0,49-m/ 7800+ m/ 8900= 6. 10^-5
Từ đó suy ra m= 0, 178 kg
Vậy khối lượng của đồng là 0, 178g
Khối lượng của sắt là 0, 312g
b)
Đổi 200g=0,2kg
TA có pt cần bằng nhiệt
( 80-t)(m1c1+m2c2)= (t-20)(MnCn)
Thay các số ở trên ta có
211,16( 80-t)= ( t-20) 840
==> t= 32,05độ
1) Thể tích của đồng là: 17, 8 : 8900 = 2 dm3
Thể tích của kẽm là : 35,5 : 7100 = 5 dm3
Thể tích của đồng và kẽm là: 2 + 5 = 7 dm3 = 0,007 m3
Khối lượng riêng của khối đồng pha kẽm là: (17 ,8 + 35,5 ) : 0,007 = 7614 kg/m3
2) Thể tích hòn gạch có lỗ là: 1200 - (192 x 2) = 816 cm3
Khối lượng riêng là: 1,6 : 816 = 1,96 g/cm3
3) Thể tích của chai là: 21,5 : 1000 = 0, 0215 m3
Khối lương thủy ngân là: 0,0215 x 13 600 = 292,4 kg
Cách xác định thể tích của lỗ rỗng bên trong quả cầu sắt là:
- Đổ nước vào bình chia độ đến 1 vạch xác định nào đó.
- Thả quả cầu vào bình chia độ, rồi xem mực nước dâng lên bao nhiêu thì đó là thể tích V của cả quả cầu.
Cre: @Netflix
- Lấy cân đo khối lượng rồi suy ra trọng lượng P của quả cầu đó.
- Ta có: P = 10D.Vđặc ⇒ Vđặc = \(\dfrac{P}{10D}\)
Vrỗng = V - Vđặc = V - \(\dfrac{P}{10D}\).
Chọn A.
Ở điều kiện tiêu chuẩn (1 atm, 0 o C ), khối lượng riêng của ôxi là: p 0 = m / V 0
Ở điều kiện 150 atm, 0 o C , khối lượng riêng của ôxi là: ρ = m/V.
Do đó: m = p 0 . V 0 = ρ.V (1)
Do nhiệt độ không đổi, theo định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt: p 0 . V 0 = pV (2)
Từ (1) và (2) suy ra:
Và m = ρ . V = 214,5.15.10 − 3 ≈ 3,22 k g
Chọn A.
Ở điều kiện tiêu chuẩn (1 atm, 0 o C ), khối lượng riêng của ôxi là: p 0 = m/ V 0 .
Ở điều kiện 150 atm, 0 o C , khối lượng riêng của ôxi là: ρ = m/V.
Do đó: m = p 0 V 0 = ρ.V (1)
Do nhiệt độ không đổi, theo định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt: p 0 V 0 = pV (2)
Từ (1) và (2) suy ra:
Và m = ρ . V = 214,5.15.10 − 3 ≈ 3,22 k g
Chọn A.
Ở điều kiện tiêu chuẩn (1 atm, 0 oC), khối lượng riêng của ôxi là: ρ0 = m/V0.
Ở điều kiện 150 atm, 0 oC, khối lượng riêng của ôxi là: ρ = m/V.
Do đó: m = ρ0.V0 = ρ.V (1)
Do nhiệt độ không đổi, theo định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt: p0V0 = pV (2)
Từ (1) và (2) suy ra:
Và m = ρ.V = 214,5.15-3 ≈ 3,23 kg.
gọi khối lượng củ khoai là m1 ( số 1 nha bạn )
đổ nước vào cốc có chia độ ( hình a ) , và chờ cho muối tan hết vào nước . Đọc vạch chia độ ở thành cốc được thể tích nước muối là v ; nó có khối lượng là :
VD+M=m
vậy khối lượng riêng của nước muối là :
FA
m
M
D1=
=D+
V
V
V
Thả củ khoai vào nước muối
và mực nước muối dâng lên là V1
1
V
P
Phần thể tích khoai chìm là V = V1 - V
Lực đẩy Acsimet lên củ khoai là
FA = 10D1 = 10 ( D+
M (V1 - V )
Với D : khối lượng riêng của nước , củ khoai nổi lên trên mặt nước muối nên lực đẩy Acsimét cân bằng với trọng lượng của nó
P = FA = 10 ( D+
Hình a
V3 V2
M
( V1 - V ) = 10m1
V
Hình b
b) đổ hết nước muối đi , rồi đổ nước vào cốc chia độ V2 nước lã
( hình b )
Thả củ khoai vào nó chìm xuống đáy cốc , mực nước dâng lên là V3
Vậy thể tích củ khoai :
DK=
( VD M ) ( V1 V )
m1
=
( V3 V2 ) V
V
12