dựa vào hình 1.2 hãy ghi tên các khu vực các đồng bằng và các sông chính chảy trên đồng bằng đó
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các đồng bằng lớn | Các sông chính |
---|---|
Tây Xi-bia | Ô-bi, I-ê–nit–xây |
Tu-ran | Xưa Đa-ri-a, A-mua Đa-ri–a |
Hoa Bắc | Hoàng Hà |
Hoa Trung | Trường Giang |
Ấn–Hằng | Ấn, Hằng |
Lưỡng Hà | Ti-grơ, Ơ-phrat |
1.Tây Xi-bia:
Ô-bi, I-nê-nit-xây
2. Tu-ran
Xưa Đa-ri-a, A-mua Đa-ri-a
3. Hoa Bắc
Hoàng Hà
STT | Các đồng bằng chính | Các con sông lớn |
1 2 3 |
- Tây xibia - Tu-ran - Hoa Bắc |
- Ô-bi - Hoàng Hà - A-mua |
- Các đồng bằng lớn : Tây xi-bia , Tu-ran , Hoa Bắc
- Các sông chính : Ô-bi, I-nê-nit-xây , Xưa Đa-ri-a, A-mua Đa-ri-a , Hoàng Hà
- Kể tên và xác định các đồng bằng, các dãy núi chính ở châu Âu:
+ Đồng bằng Tây Âu; Bắc Âu; Đông Âu nằm ở phía đông và trung tâm.
+ Núi già Xcan-đi-na-vi; U-ran: nằm ở phía bắc và vùng trung tâm
+ Núi trẻ: Pi-rê-nê; An-pơ; Cac-pat; Ban-căng, nằm ở phía nam.
- Đặc điểm các khu vực địa hình đồng bằng và miền núi ở châu Âu:
+ Đồng bằng: tạo thành một dải, đồng bằng Đông Âu là lớn nhất, chiếm hơn 50% diện tích châu Âu.
+ Núi già: chạy theo hướng bắc-nam.
+ Núi trẻ: chỉ chiếm 1,5% diện tích lãnh thổ, phân bố chủ yếu ở phía nam. Đỉnh En-brut là đỉnh núi cao nhất châu Âu (cao 5642 m).
- Các khu vực địa hình:
+ Núi, cao nguyên và sơn nguyên: tập trung ở khu vực trung tâm.
+ Đồng bằng: phân bố chủ yếu ở phía đông và phía nam.
- Các khoáng sản chính: Dầu mỏ, than đá, sắt, crôm và một số kim loại màu như đồng, thiếc,…
- Các sông lớn: s. Hằng, s. Ấn, s. Mê Công, s. Hoàng Hà, s. Trường Giang, s. A-mua, s. Bra-ma-pút, s. Ô-bi, s. I-ê-nít-xây.
Tham khảo
Địa hình đồng bằng ở nước ta được chia thành hai loại là đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển.
* Đồng bằng châu thổ: điển hình nhất là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
- Đồng bằng sông Hồng:
+ Diện tích: khoảng 15.000 km2, do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp.
+ Đặc điểm địa hình: phía bắc còn nhiều đồi, núi sót; ở phía nam có nhiều ô trũng. Đồng bằng sông Hồng có hệ thống đê ven sông ngăn lũ nên chỉ có khu vực ngoài đê được bồi đắp phù sa hằng năm, trong khi khu vực trong đê không được bồi đắp.
- Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Diện tích: khoảng 40.000 km2, do phù sa của hệ thống sông Mê Công bồi đắp.
+ Đặc điểm địa hình: có hệ thống kênh rạch chằng chịt và chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ thuỷ triều. Ngoài ra, đồng bằng còn có một số vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên và đầm lầy như vùng U Minh,…
* Đồng bằng ven biển miền Trung:
- Diện tích: khoảng 15.000 km2, được hình thành từ phù sa sông hoặc kết hợp giữa phù sa sông và biển.
- Đặc điểm: Dải đồng bằng này kéo dài từ Thanh Hoá đến Bình Thuận với nhiều đồng bằng nhỏ, hẹp. Một số đồng bằng có diện tích lớn như đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Tuy Hoà.
- Các sông lớn của Bắc Á và Đông Á:
+ Sông Ô–bi bắt nguồn từ dãy An–tai, đổ vào biển Ca–ra.
+ Sông I-ê–nit–xây bắt nguồn từ dãy Xai–an, đổ vào biển Ca–ra.
+ Sông Lê–na bắt nguồn từ khu vực núi phía nam, đổ vào biểu Lap–tep.
+ Sông A–mua bắt nguồn từ dãy La–blo–vôi, đổ vào biển Ô–khôt.
+ Sông Hoàng Hà bắt nguồn từ sơn nguyên Tây Tạng.
Tham khảo: