A = 12 + 14 + 16 + x
a) A chia hết 2
b) A không chia hết 2
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Ta có: 12⋮2, 14⋮2, 16⋮2
Vậy để A⋮2 thì x là số chẵn
b) Ta có: 12⋮2, 14⋮2, 16⋮2
Vậy để A\(⋮̸\)2 thì x là số lẻ
Do 12\( \vdots \)2; 14\( \vdots \)2; 16\( \vdots \)2 nên để A\( \vdots \)2 thì x\( \vdots \)2
=> x\( \in \){0; 2; 4; 6;…}
Do 12\( \vdots \)2; 14\( \vdots \)2; 16\( \vdots \)2 nên để A \(\not{ \vdots }\) 2 thì x phải \(\not{ \vdots }\) 2
=> x\( \in \){1; 3; 5; 7;…}
A=42+x
a) số chia hết cho 2 tận cùng là số 2
=>x là số tự nhiên chẵn.
b)x là số lẻ
a) x là số chẵn: 0,2,4,6,......
b) x là số lẻ: 1,3,5,7,.....
a) Để A chia hết cho 2 => x phải chia hết cho 2 , Vậy x = 2K ( K thuộc N )
b) Để A ko chia hết cho 2 => x ko chia hết cho 2
a) Vì 12, 14, 16 đều chia hết cho 2 nên 12 + 14 + 16 + x chia hết cho 2 thì x = A - (12 + 14 + 16) phải chia hết cho 2. Vậy x là mọi số tự nhiên chẵn.
b) x là một số tự nhiên bất kì không chia hết cho 2. Vậy x là số tự nhiên lẻ.
cậu à :Vì số chia hết cho 2 phải là số chẵn nên : X có thể bằng mọi số tự nhiên có tận cùng là chẵn
suy ra : X thuộc tập hợp gồm mọi số tự nhiên chẵn
Câu b : Vì số chia hết cho 2 phải là số chẵn nên : X phải là số lẻ
suy ra :X thuộc tập hợp gồm mọi số tự nhiên lẻ