nêu sự hình thành và phát triển của xã hội phong kiến ở phương tây
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo:
*Giống nhau:
- Đều là :
+ Cơ sở kinh tế chủ yếu là : nông nghiệp
+ Xã hội có hai giai cấp: thống trị - bị trị.
+ Giai cấp thống trị có cuộc sống sung sướng dựa vào bóc lột địa tô.
*Khác nhau:
| Xã hội phong kiến ở Phương Đông | Xã hội phong kiến ở Châu Âu |
Thời gian hình thành | Hình thành sớm (Trước công nguyên) | Hình thành muộn (Thế kỉ V) |
Giai cấp | Hai giai cấp: Địa chủ - nông dân lĩnh canh | Hai giai cấp: Lãnh chúa – nông nô |
Quá trình phát triển | Phát triển chậm, suy vong kéo dài | Phát triển nhanh, suy vong nhanh |
Bản chất nền kinh tế | Nông nghiệp mở rộng | Nông nghiệp khép kín |
giống nhau :
Kinh tế:
Kinh tế nông nghiệp là chính, bên cạnh là kinh tế thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ.
Tư liệu sản xuất chính là ruộng đất.
Lực lượng sản xuất chính là nông dân.
Đặc điểm cơ bản là tự cung tự cấp.
Xã hội:
Tất cả ruộng đất, con người đều là của cải và thuộc quyền sở hữu của nhà vua.
Hai giai cấp cơ bản và cũng chính là mâu thuẫn cơ bản là chủ đất và nông dân làm thuê.
Phân chia đẳng cấp là đặc điểm tiêu biểu.
Chính trị:
Bộ máy nhà nước đứng đầu là vua, giúp vua là quan. Vua, quan là những giai cấp thống trị nhân dân.
Chế độ chính trị: đi từ phân quyền đến tập quyền, đây là đỉnh tột cùng của chế độ phong kiến.
Tư tưởng:
Cả hai đều lấy tôn giáo làm cơ sở lí luận cho sự thống trị của mình (Trung Quốc: Khổng giáo, Ấn Độ: Hồi giáo, châu Âu: Thiên chúa giáo).
2. Sự khác nhau:
Kinh tế - xã hội:
- Giai cấp thống trị phương Đông là địa chủ, quý tộc, ở phương Tây thế lực thống trị gồm quý tộc, tăng lữ, lãnh chúa. Chúng câu kết với nhau rất chặt và bóc lột nông nô tàn bạo và khắc nghiệt hơn so với phương Đông.
- Giai cấp bị trị: Nông dân tá điền (phương Đông) so với nông nô (phương Tây) có phần dễ chịu và ít khắt khe hơn.
- Mâu thuẫn giữa hai giai cấp cơ bản trong chế độ phong kiến phương tây nặng nề và gay gắt hơn phương Đông. Điều này lí giải sự sụp đổ sớm của chế độ phong kiến phương Tây (tồn tại 1o thế kỉ) và sự tồn tại lâu dài của chế độ PK phương Đông (hơn 2500 năm).
Chính trị và tư tưởng.
Chế độ quân chủ phương Đông xuất hiện sớm hơn ở phương Tây khoảng 1000 năm.
Sự chuyển biến từ chế độ phân quyền sang tập quyền ở phương Đông (thời Tần Thủy Hoàng) và A-sô-ka diễn ra sớm. Trong khi đó ở phương tây sự tập quyền diễn ra chậm trễ (thế kỉ XIV) và nhà vua được sự giúp đỡ của thị dân mới dẹp được sự cát cứ của các lãnh chúa.
Cơ sở lí luận chio chế độ phong kiến phương Đông và phương tây là các tôn giáo có sẵn từ trước. tuy nhiên, sự can thiệp của tầng lớp tăng lữ phương tây vào hệ thống chính trị là rõ ràng và chặt chẽ hơn. Trong khi đó, ở phương Đông tầng lớp này không mang tính công khai và rất ít nơi trở thành giai cấp thống trị.
chúc bạn học giỏi
1/ THỜI KỲ HÌNH THÀNH:
a/ Phương Đông: Từ thế kỷ III TCN đến khoảng thế kỷ X.
b/ Phương Tây: Từ thế kỷ V đến thế kỷ X.
---> Các nước Phương Đông chuyển sang chế độ phong kiến sớm hơn.
2/ THỜI KỲ PHÁT TRIỂN:
a/ Phương Đông: Từ thế kỷ X đến thế kỷ XV.
b/ Phương Tây: Từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIV.
---> Phương Đông phát triển chậm chạp hơn.
3/ THỜI KỲ KHỦNG HOẢNG & SUY VONG:
a/ Phương Đông: Từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX.
b/ Phương Tây: Từ thế kỷ XIV đến thế kỷ XV.
---> Ở các nước Phương Đông thì quá trình khủng hoảng suy vong kéo dài hơn.
@le duc minh vuong mày hổng biết thì đi hỏi con @trần thôn nữ chớ
vãi vct
Tham khảo:
1. Sự hình thành và phát triển xã hội phong kiến
Quá trình suy vong của xã hội cổ đại phương Đông và xã hội cổ đại phương Tây không giống nhau. Vì thế, sự hình thành xã hội phong kiến ở hai khu vực này cũng có những điểm khác biệt.
a) Phương Đông
- Hình thành: tương đối sớm, từ trước Công nguyên (như Trung Quốc) hoặc đầu Công nguyên (như các nước Đông Nam Á).
- Phát triển: chậm chạp. Ở Trung Quốc - tới thời Đường (khoảng thế kỉ VII - VIII), còn ở một số nước Đông Nam Á - từ sau thế kỉ X, các quốc gia phong kiến mới bắt đầu bước vào giai đoạn phát triển.
- Khủng hoảng và suy vong: kéo dài từ thế kỉ XVI cho tới giữa thế kỉ XIX, khi các nước này bị rơi vào tình trạng lệ thuộc hoặc là thuộc địa của các nước tư bản phương Tây.
b) Châu Âu
- Xuất hiện: muộn hơn, khoảng thế kỉ V, và được xác lập, hoàn thiện vào khoảng thế kỉ X.
- Phát triển: Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV là thời kì phát triển toàn thịnh.
- Khủng hoảng và suy vong: thế kỉ XV - XVI là giai đoạn suy vong của chế độ phong kiến châu Âu. Chủ nghĩa tư bản đã dần được hình thành ngay trong lòng xã hội phong kiến đang suy tàn.
Tham khảo
a) Phương Đông
- Hình thành: tương đối sớm, từ trước Công nguyên (như Trung Quốc) hoặc đầu Công nguyên (như các nước Đông Nam Á).
- Phát triển: chậm chạp. Ở Trung Quốc - tới thời Đường (khoảng thế kỉ VII - VIII), còn ở một số nước Đông Nam Á - từ sau thế kỉ X, các quốc gia phong kiến mới bắt đầu bước vào giai đoạn phát triển.
b) Châu Âu
- Xuất hiện: muộn hơn, khoảng thế kỉ V, và được xác lập, hoàn thiện vào khoảng thế kỉ X.
- Phát triển: Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV là thời kì phát triển toàn thịnh.
Thời gian: Cuối thế kỉ V
Giai cấp chính:Lãnh chúa và nông nô
Khái niệm lãnh địa:Lãnh địa phong kiến là đất đai của lãnh chúa
Lãnh Chúa: là những người sở hữu những vùng đất lớn trong chế độ phong kiến ở Châu Âu và Châu Á.
Tham khảo:D
Thời gian: từ thế kỉ VIV đến thể kỉ XV
Gồm 2 giai cấp: lãnh chúa phong kiến và nông nô
Lãnh địa phong kiến là khu đất rộng, do lãnh chúa lãm chủ, trong có lâu đài và thành quách.
Các tướng lính, quý tộc được chia ruộng đất và phong tước. Họ trở thành lãnh chúa phong kiến. Lãnh chúa phong kiến có cuộc sống giàu có, xa hoa.
Tk tui đi og bn,mà og bày cách gì thì og nói ở chat ấy
- Cuối thế kỉ V, người Giéc-man tràn xuống lãnh thổ Rô-ma, xâm chiếm và tiêu diệt họ, lập nên những vương quốc mới.
- Chiếm ruộng đất rồi chia cho nhau
- Phong tước vị cho nhau
* Xã hội : - Lãnh chúa (tướng lĩnh quân sự và chủ nô) : có nhiều ruộng đất và có tước vị
- Nông nô (nông dân và nô lệ) : phụ thuộc vào lãnh chúa
=> Xã hội phong kiến phương Tây hình thành.