Sò dinh dưỡng và sinh sản như thế nào?
Mọi người giúp mình nha mình đang cần gấp!
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo :
Sò huyết có hàm lượng chất dinh dưỡng cao và đa dạng, không chỉ cung cấp một nguồn đạm phong phú mà còn chứa nhiều khoáng chất thiết yếu cho cơ thể như kẽm, magie. Trong 100g sò huyết, bạn có thể tìm thấy các thành phần dinh dưỡng bao gồm: ... Các chất khoáng; các loại vitamin A, B1, B2, C; Năng lượng: 71,2Kcal.
Tham khaor
Các nhà khoa học cũng đã phân tích thành phần có trong Nấm sò tươi: prô-tít 4%, glu-xít 3,4%, vi-ta-min C, vi-ta-min PP, a-xít fô-líc, các a-xít béo không no… Khi Nấm sò dưới dạng sinh khối khô, hàm lượng prô-tê-in chiếm tới 33 – 43%, ngoài ra còn thấy các a-xít a-min như glu-ta-míc, va-lin, i-sô-lu-xin… Với các kết quả nghiên cứu dược lí người ta cho biết, trong nấm sò có chất plu-tô-rin có công hiệu kháng khuẩn gram dương và kháng cả tế bào ung thư… Các nghiên cứu khác có tác dụng làm giảm thiểu đối với cô-lét-xtơ-rôn và đường máu cho kết quả khả quan.
Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên |
Sinh sản sinh dưỡng do người |
-Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên là hiện tượng hình thành cơ thể mới từ một phần của cơ thể cũ(rễ ,thân ,lá). -Hình thức :sinh sản bằng thân bò ,thân rễ, rễ củ, lá. -Ví dụ: cây rau má; cây gừng; khoai tây ;khoai lang ;lá thuốc bỏng. |
-Sinh sản sinh dưỡng do người là hình thức sinh sản do con người chủ động thực hiện lên các bộ phận của cơ quan sinh dưỡng dựa vào khả năng tái sinh của cây. -Hình thức:giâm cành, chiết cành,... - Ví dụ:cây sắn, cây hồng xiêm,... |
Than đá được hình thành do các vết tích bị nén chặt của thực vật sống trong đầm lầy 250-350 triệu năm trước. Đấy là vào kỷ Carbon, khi động vật nguyên thuỷ lần đầu tiên xuất hiện trên cạn. Than đá hình thành từ vết tích của dương xỉ và các động vật nguyên thuỷ khác, bị bùn cát bao phủ và chôn vùi như một dạng đá mới. Trải qua nhiều triệu năm, vật liệu này biến thành than đá.Than đá được hình thành như thế nào ?
Ngày nay, quá trình tương tự cũng diễn ra ở các đầm lầy than bùn, nơi mà vết tích của các bãi cây bụi thấp mục rữa tạo thành than bùn. Khi than bùn khô, nó cháy giống như than đá. Ở một số nơi trên thế giới, diệp thạch (than nâu) được khai thác. Dạng than đá cứng nhất và tinh khiết hơn gọi là anthracit chứa rất ít tạp chất.
Than đá được hình thành khi xác thực vật chết chìm trong môi trường đầm lầy chịu tác động của nhiệt và áp lực địa chất trong hàng trăm triệu năm. Theo thời gian, vật chất thực vật biến đổi từ than bùn ẩm, ít carbon, thành than đá, một loại đá trầm tích đen hoặc nâu đen năng lượng và đậm đặc carbon.
https://m.hoc247.net/hoi-dap/sinh-hoc-7/neu-tap-tinh-cua-sau-bo-faq419214.html
Sinh sản
Sò huyết là loài nhuyễn thể thụ tinh ngoài, giới tính của chúng có thể phân biệt dựa vào màu sắc của bộ phận sinh dục, ở con cái là màu vàng cam, còn ở con đực bộ phận này có màu vàng nhạt. Sò huyết thành thục và có khả năng sinh sản khi được hai năm tuổi.
Sinh dưỡng
-Sò huyết ưa sống ở vùng bùn cát, bằng phẳng, bề mặt mềm, mịn. Bảng điều tra dưới đây cho thấy sò thích sống nhất ở nơi có chất đáy là bùn cát, thứ đến là bùn nhão, sống ít hoặc không sống tại nơi có chất đáy nhiều cát ít bùn.
-Sò huyết tự nhiên chủ yếu phân bố tại các vùng vịnh vừa và nhỏ có thuỷ triều lên xuống. Chúng phát triển mạnh nhất tại những vùng vịnh lớn nhưng cửa vịnh nhỏ. Sò huyết thường sống nông, thích hợp với điều kiện sống tĩnh, chất nước ổn định.
-Sò huyết có thể sống ở môi trường có nhiệt độ giao động từ 0 - 35oC, nhiệt độ thích hợp nhất là 15 - 30oC. Nhiệt độ cao hơn 40oC hoặc thấp dưới - 2oC đều khiến sò bị chết. Ðộ mặn phù hợp là 6,5 - 29ppt. Nếu độ mặn của nước thấp hơn 3,8 hoặc cao trên 33 ppt sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng sống của sò, thậm chí sò có thể bị chết.