VIẾT DÀN Ý CHO CÁC ĐỀ VĂN THUYẾT MINH SAU: [chú ý phải có MB, TB{ cụ thể chi tiết}, KB]
1. THUYẾT MINH VỀ MỘT LOẠI CÂY Ở SÂN TRƯỜNG EM.
2. THUYẾT MINH VỀ MỘT LOẠI VẬT NUÔI Ở QUÊ EM .
3. THUYẾT MINH VỀ MỘT DI TÍCH HOẶC THẮNG CẢNH Ở QUÊ EM.
******************** KO CHÉP TRÊN MẠNG ********************
1. I. Mở bài
Trong cuộc đời mỗi con người chúng ta, không ai là không đến trường. mỗi ngày đến trường là một niềm vui, một kỉ niệm đẹp của thời học sinh. Thời đi học trong mỗi ai cũng có những ấn tượng đẹp, những kỉ niệm đẹp. Và đối với học sinh thì không thể bỏ qua một loài hoa rất thân thuộc với mỗi người, đó là hoa phượng. Bài viết này chúng ta đi tìm hiểu về cây phượng.
II. Thân bài
1. Nguồn gốc
- Có tên là Phượng vĩ, hay phượng vỹ, xoan tây, điệp tây hoặc hoa nắng.
- Họ Fabaceae
- Sinh sống ở vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới
- Tên theo tiếng anh Flamboyant, Royal poinciana và Mohur tree
- Tên theo tiếng trung là phượng hoàng mộc, kim hoàng
2. Đặc điểm
a. Thân cây
- Thuộc thân gỗ
- Có lớp vỏ xù xì
- Có màu nâu sẫm
b. Lá
- Nhỏ
- Lá mọc đối xứng qua một xương lá
- Thuộc họ lá kép lông chim
- Màu xanh lục
c. Tán lá
- Rộng
- Dài, vươn xa
- Nhỏ chi chít
- Tạo bóng mát
d. Rễ
- Cắm sâu xuống đất
- Có phần nổi trên mặt đất dài ngoằng ngèo
e. Hoa
- Màu đỏ
- 5 cánh
- Có lốm đốm màu vàng
f. Quả
- Dẹp
- Chứa nhiều hạt
- Có vị ngọt
3. Sinh trưởng
- Cây tái sinh bằng chồi và hạt rất mạnh
- Phát triển tốt trên mọi loại địa hình: Ven biển, đồi núi, trung du.
- Mọc khoẻ, phát triển nhanh, không kén đất, rất dễ trồng
- Tuổi đời không cao, khoảng 30 tuổi
4. Khu vực nhiều phượng
- Hoa kì
- Khu vực Caribe
- Nó là loài cây biểu tượng chính thức của quần đảo Bắc Mariana (CNMI).
5. Ý nghĩa của cây phượng
- Che mát, tạo không gian mát mẻ
- Làm đẹp tường học, phố phường
- Làm thơ ca, cảm hứng sáng tác
- Là kỉ niệm tuổi thơ, một thời đẹp đẽ của học sinh
2 . I. Mở Bài
Giới thiệu: Nơi làng quê, nông thôn Việt Nam ta thường hay có một câu nói: "Con trâu đi trước, cái cày đi sau”. Hình ảnh con trâu là một trong nhừng hình ảnh thân thương, mộc mạc và có sự gắn bó sâu sắc với những người nông dân.
II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc, xuất xứ
Trâu có nguồn gốc từ loài trâu rừng, đã được con người thuần hóa từ rất lâu.
2. Cấu tạo
- Trâu thuộc nhóm trâu đầm lầy. Giống trâu rất dễ nhận dạng, chúng ta có thể dựa vào đặc điểm bên ngoài của chúng:
+ Thân hình: vạm vỡ, thấp, bụng to, mông dốc.
+ Ở dưới cổ chỗ hai xương ức có hai dải lông màu trắng.
+ Loài trâu luôn khoác lên mình bộ áo màu xám đen.
+ Cân nặng thì trâu đực nặng từ 400-500 kg.
- Đặc điểm sinh sản: Thời gian mang thai cùa trâu nội là 320-325 ngày. Theo sự phát triển của thai việc nuôi dưỡng cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Thời kỳ bắt đầu mang thai đến 7-8 tháng, nuôi trâu chủ yếu là thức ăn xanh. Trước khi đó 2-3 tháng, ngoài thức ăn thô xanh cần cho trâu ăn thức ăn tinh (cám, bắp, lúa nghiền ...) từ 0,5 - 1,5 kg/con/ngày.
- Ở tháng tháng thứ nhất và tháng cuối của thai kỳ, không sử dụng trâu để làm những việc nặng nhọc như cày, kéo, không xua đuổi nhiều... tránh ảnh hưởng đến thai. Giai đoạn gần đẻ, nên chăn thả gần và nuôi riêng trâu mang thai để tiện chăm sóc.
- Trước khi trâu đẻ 1-2 ngày, nhốt trâu tại chuồng, tắm rửa sạch sẽ, dọn chuồng, chuẩn bị dụng cụ và trực trâu đẻ. Nghé vừa sinh phải được móc sạch nhớt ở miệng, mũi và lau khô sạch toàn thân, cắt rốn để dài khoáng 10cm và dùng cồn I-ốt sát trùng vết cắt, xong cho bú ngay. Sau khi trâu đẻ, cHo trâu uống nước ấm có pha ít muối, tránh để trâu mẹ ăn nhau thai.
- Giai đoạn nuôi con: Trong giai đoạn này cần cho trâu cái ăn nhiều để phục hồi cơ thể và sản xuất sữa đê nuôi con. Ngoài chăn thả phải bổ sung thêm thức ăn xanh và thức ăn tinh tại chuồng. Chăn thả trâu mẹ từ gần tới xa để nghé con quen dần, luôn để nghé con được bú sữa mẹ. Mùa mưa cần chú ý việc che chắn chuồng nuôi không bị mưa tạt gió lùa, giữ cho nghé khói bị lạnh. Hàng ngày dạ chuồng sạch sẽ, khô ráo; đảm bảo có nước sạch thường xuyên tại chuồng.
3. Lợi ích
- Ở trâu, ta còn có thể thấy được sức mạnh dẻo dai, bền bỉ. Nhờ vào sức mạnh ấy trâu có thể giúp con người kéo cày, kéo bừa trên ruộng đồng hay kéo xe, kéo gỗ. Tuy trâu kéo cà rền cà rịch, chậm chạp nhung bù lại trâu có thể kéo nặng.
- Khi gặp ổ gà trâu cũng có thể vượt qua.
- Bên cạnh việc cày bừa, trâu cũng cho sữa và thịt trong sản xuất, nhưng sữa trâu không béo và tươi như bò nên không tiêu thụ nhiều trên thị trường.
- Thịt trâu cũng được bán rộng rãi bởi nó có chứa nhiều chất bổ dưỡng và thịt rất ngon.
- Chúng ta có thể dùng phân trâu đế bón ruộng, vườn cây ăn trái sẽ góp phần giúp cây tươi tốt.
- Ớ Tây Nguyên, người ta thường dùng da trâu làm căng mặt trống. Ngoài ra, da trâu cũng có thể làm ra một liều thuốc trị bệnh bao tử.
4. Cách chăm sóc
- Phải tắm cho trâu mỗi ngày, cho ăn uống dầy đủ chất dinh dưỡng.
- Hàng ngày vệ sinh chuồng trại, máng ăn uống sạch sẽ; định kỳ tiêu độc, khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi và thu gom phân để ủ.
- Sử dụng tlìức ăn, nước uống không bị nhiễm độc, nhiễm bần và mùa nắng thường xuyên tắm chải cho trâu, nghé.
- Cách ly trâu bệnh với trâu khỏe, những trâu mua về nên nuôi cách ly ít nhất 2 tuần để theo dõi.
- Bố trí chuồng nuôi trâu không quá gần nhà ở, nguồn nước sinh hoạt và không nuôi chung với các loại vật nuôi khác.
- Tẩy nội, ngoại ký sinh trùng cho nghé lúc 1- 3 và 6 tháng tuổi. Tẩy sán lá gan lúc trâu 12 tháng tuổi và sau đó định kỳ 6 tháng tẩy lại 1 lần (cần chủ động tẩy sán trước khi phổi giống).
- Định kỳ tiêm phòng các loại vắc xin Tụ huyết trùng, Lở mồm long móng... theo lịch của thú y.
5. Ý nghĩa
- Trâu luôn được mọi người ví như sự hiện diện của con người Việt Nam ta bởi tính cần cù, chăm chi.
- Trâu còn được đưa vào các lề hội, điển hình như ở Đồ Sưu – Hải Phòng lãng năm đều diên ra lê hội chọi trâu. Vòng "chung kết” được diễn ra vào mồng chín tháng tám âm lịch. Quan niệm cho rằng nếu nhà nào có trâu thắng thì sẽ gặp nhiêu điều may mắn và hạnh phúc.
- Ở Tây Nguyên thì các dân làng thường hay tổ chức buổi giết trâu đem tế thần linh cầu mong cho một năm mới gặp nhiều điều an lành.
III. KẾT BÀI
- Hình ảnh “Con trâu đ trước, cái cày đi sau” đã in sâu trong tâm trí mỗi con người Việt Nam.
- Trâu được mọi người xem là thành viên thân thiết trong gia đình.
3. I. MỞ BÀI
Giới thiệu:
- Chùa Thiên Mụ là một trong những ngôi chùa khá nổi tiếng của Huế.
- Là ngôi chùa cổ nhất ở Huế.
II.THÂN BÀI
1. Nguồn gốc, xuất xứ
- Chùa Thiên Mụ là một ngôi chùa nằm trên đồi Hà Khê, tả ngạn sông Hương, cách trung tâm thành phố Huế khoảng 5km về phía tây.
- Chùa Thiên Mụ chính thức khởi xây năm Tân Sửu (1601), đời chúa Tiên Nguyễn Hoàng, vị chúa Nguyễn đầu tiên ở Đàng Trong.
- Có thể nói Thiên Mụ là ngôi chùa cổ nhất của 1 Huế.
2. Kết cấu
- Chùa được bao quanh bằng khuôn tường xây đá hai vòng trong, ngoài.
- Khuôn viên chùa được chia làm hai khu vực. Khu vực trước cửa Nghi Môn gồm có các công trinh kiến trúc: Bến thuyền đúc bê tông có 24 bậc tam cấp lên vuông, cống tam quan là bốn trụ biêu xây sát đường cái, từ công tam quan bước lên 15 bậc tam cấp là đình Hương Nguyện (nay chỉ còn lại nền đất và bộ móng xây bảng đá thanh), sau đình Hương Nguyện là tháp Phước Duyên xây bằng gạch vồ bảy tầng cao vòi vọi, hai bên Hương Nguyện có hai lầu hình tứ giác (dựng từ thời Triệu Trị), lui về phía trong có hai lầu hình lục giác - một lầu để bia và một lầu để chuông (dựng thời Nguyễn Phúc Chu).
- Đây là những công trình có tính chất lưu niệm (bia, tháp).
- Khu vực phía trong của Nghi Môn gồm các điện: Đại Hùng, Địa Tạng, Quan Âm, nhà trai, nhà khách, vườn hoa, sau cùng là vườn thông tĩnh mịch.
3. Ý nghĩa
- Chùa Thiên Mụ là ngôi chùa cổ nhất, kiến trúc đồ sộ nhất và cùng là ngôi chùa đẹp nhất của xứ Huế.
- Vua Thiệu Trị Liệt cảnh chùa Thiên Mụ vào một trong 20 thắng cảnh thể hiện trong bài thơ Thiên Mụ chung Thanh.
- Năm 1695, chúa Nguyễn Phúc Chu đã mở đại giới đàn rất long trọng chùa và mời ngài Thích Đại Sán - một vị cao tăng người Trung Ọuốc tới Phú Xuân.
III. KẾT BÀI
- Chùa Thiên Mụ là một ngôi chùa cổ và đẹp của Việt Nam.
- Chúng ta cần phải trân trọng và giữ gìn nó trường tồn cùng thời gian.
tham khảo tạm ( vì bận học ko có t/g )
I. Mở bài: Giới thiệu về con chó
Một trong những con vật thân thiết và trở thành người bạn trung thành của con người là con chó. Chó là loài vật thông minh và sống tình cảm và có ích với con người.
II. Thân bài
1. Nguồn gốc
- Tổ tiên của chó là cáo và sói
- Vì thế mà chó được con người thuần hóa và tồn tại đến bây giờ
- Qua nhiều lần lai tạo thì ngày nay chó có rất nhiều loại
2. Phân loại
Chó ta, chó tây, chó béc, Chihuahua v.v…
3. Đặc điểm
+ Đặc điểm ngoại hình:
- Là động vật thuộc bộ thú
- Có bộ lông rậm rạp
- Thị thính và thính giác rất phát triển
- Có bốn chi, rất linh hoạt và nhanh nhẹn
- Mắt chó 3 mí
+ Đặc điểm sống
- Đặc điểm sinh sản: Chó sinh sản theo lứa, tùy vào mỗi con mà mỗi lứa có số con khác nhau.
- Đặc điểm sinh sống: Chó thường sống theo bầy đàn, nhưng chó nhà thì tùy vào chủ nhà
- Đặc điểm sống: Chúng rất biết nghe lời và trung thành
4. Vai trò của con chó
- Là vật nuôi: Do chó dễ gần, thân thiện với con người nên nó được làm vật nuôi trong mỗi gia đình
- Là người bạn: Chó trở thành người bạn thân thiết đối với con người
- Chó đặc vụ, chó cảnh-sát: Chính vì sự nhanh nhẹn, trung thành mà chó rất hữu ích trong những công việc này.
5. Quan hệ với con người
Chó luôn là người bạn, thân thiết, trung thành với con người.
III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về con chó
Con chó luôn ở bên cạnh con người trong những lúc khó khăn cũng như giàu có, khi khoẻ mạnh cũng như lúc ốm đau. Dù có thế nào chó vẫn luôn bên cạnh con người, là người bạn thân thiết và trung thành của con người.