K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Hồi lớp 5 học thích nhất bài này:>

3 tháng 4 2018

Ý của bn là gì?

21 tháng 11 2017

Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là một quốc gia nằm ở phía đông, giáp với Lào và Campuchia, thuộc bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á thuộc châu Á.

Phía bắc Việt Nam giáp với Trung Quốc, phía tây Việt Nam giáp với Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo,[7] bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²). Trên biển Đông có quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa được Việt Nam tuyên bố chủ quyền nhưng đang trong vòng tranh chấp với các quốc gia Đài Loan, Trung Quốc, Malaysia và Philippines.

Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao với 178 quốc gia, quan hệ kinh tế – thương mại – đầu tư với trên 224 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên Liên Hợp Quốc, ASEAN, ASEM, APEC, WTO, Tổ chức quốc tế Pháp ngữ, Phong trào không liên kết, UNESCO và nhiều tổ chức quốc tế, khu vực khác.[8] Kể từ năm 2000 Việt Nam là một trong những nước có mức tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới,[9] tuy nhiên tốc độ tăng trưởng chậm lại trong những năm sau. Việc đổi mới kinh tế thành công đã dẫn đường cho Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới vào năm 2007. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực cải cách kinh tế – xã hội, Việt Nam vẫn còn gặp phải nhiều vấn đề tiêu cực như tỷ lệ hộ nghèo còn cao, bất bình đẳng về thu nhập cao, dịch vụ chăm sóc sức khỏe kém và tình trạng bất bình đẳng giới tính còn nhiều. [10][11][12]

"Việt Nam" (chữ Hán: 越南) chính thức trở thành quốc hiệu của Việt Nam lần đầu tiên sau khi nhà Nguyễn (Việt Nam) được nhà Thanh (Trung Quốc) ban cho làm quốc hiệu.[13] Năm Gia Long nguyên niên (Tây lịch năm 1802) vua Gia Long cho người mang quốc thư và cống vật sang Trung Quốc xin nhà Thanh cho đổi quốc hiệu thành "Nam Việt" 南越 và phong hiệu cho vua Gia Long. Nhà Thanh không đồng ý cho An Nam đổi quốc hiệu thành Nam Việt vì nước Nam Việt có cương vực rộng lớn, bao gồm cả hai tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây của Trung Quốc, An Nam thì chỉ nằm trên đất Giao Chỉ. Nhà Thanh đảo ngược tên "Nam Việt" 南越 thành "Việt Nam" 越南, ban cho triều Nguyễn lấy làm quốc hiệu. Chữ "Việt" 越 đặt ở đầu biểu thị đất Việt Thường, cương vực cũ của nước này, nước này trước đây chỉ có đất Việt Thường. Chữ "nam" 南 đặt ở cuối thể hiện đất An Nam, cương vực sau này của nước này. Đặt quốc hiệu là "Việt Nam" 越南 vẫn có hai chữ "nam việt" 南越 trong tên mà lại không nhầm lẫn với nước Nam Việt, lại thể hiện được vị trí địa lý của nước này là nằm ở phía nam Bách Việt. Năm Gia Long thứ ba (Tây lịch năm 1804), vua Gia Khánh nhà Thanh cho án sát sứ Quảng Tây Tề Bố Sâm (齊布森) sang tuyên phong Gia Long làm "Việt Nam quốc vương" 越南國王.[13][14]

Quốc danh "Việt Nam" được chính thức sử dụng lần đầu dưới thời vua Gia Long từ năm 1804 đến 1813.[15] Tên gọi này sau đó xuất hiện trong tác phẩm Việt Nam vong quốc sử của Phan Bội Châu năm 1905, và sau đó được sử dụng bởi Việt Nam Quốc dân Đảng.[16] Thời Pháp thuộc, đất nước thường được gọi bằng tên "An Nam" cho tới sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, chính quyền Việt Minh ở Hà Nội chính thức đặt quốc hiệu là "Việt Nam".[17]

Lịch sử

Bài chi tiết: Lịch sử Việt Nam

Buổi đầu lịch sử, Việt Nam đã phải trải qua một ngàn năm Bắc thuộc, từ năm 111 trước Công nguyên đến năm 938 sau Công nguyên. Đến năm 938, Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng và giành được độc lập cho dân tộc Việt. Sau đó, chế độ phong kiến Việt Nam phát triển mạnh mẽ cùng với công cuộc mở rộng lãnh thổ xuống phía Nam. Tới giữa thế kỷ 19, đất nước bị thực dân Pháp đô hộ và sát nhập cùng Lào và Campuchia tạo thành Liên bang Đông Dương – thuộc địa của Pháp.

Sau khi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đánh đuổi thực dân Pháp năm 1954, Việt Nam bị chia cắt làm 2 nửa: miền Bắc là Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo chủ nghĩa cộng sản, trong khi ở miền Nam, Hoa Kỳ hỗ trợ Ngô Đình Diệm để lập nên Việt Nam Cộng hòa theo chủ nghĩa chống cộng[18] Sự can thiệp của Hoa Kỳ dẫn đến Chiến tranh Việt Nam, cuộc chiến kết thúc vào năm 1975 khi Hoa Kỳ phải rút quân khỏi Việt Nam sau Hiệp định Paris (1973) và Việt Nam Cộng Hòa sụp đổ (ngày 30/4/1975), Việt Nam Dân chủ Cộng hòa giành thắng lợi và thống nhất đất nước. Tuy vậy, sau đó, Việt Nam phải trải qua tình trạng nghèo đói và bị tàn phá bởi chiến tranh, cùng với việc Hoa Kỳ cấm vận giao thương với Việt Nam.[19] Vào năm 1986, Việt Nam tiến hành một số cải cách về kinh tế (gọi là Đổi mới), mở cửa cho nền kinh tế Việt Nam hòa nhập với quốc tế.[9]

Thời tiền sử và cổ đại

Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy những dấu vết của người đứng thẳng (Homo erectus) vào thời kỳ đồ đá cũ trên lãnh thổ Việt Nam cách đây khoảng 500.000 năm; các công cụ thô sơ bằng đá và các dấu răng của con người thời tiền sử được phát hiện tại các tỉnh phía Bắc gồm Lạng Sơn, Thanh Hóa, Yên Bái, Ninh Bình và Quảng Bình.[20] Tại các vùng phía Bắc, con người sinh sống trong các hang động đá vôi và sống bằng các hoạt động săn thú, hái lượm. Trong khi đó, tại các vùng duyên hải miền Trung như Nghệ An, con người chủ yếu sống bằng hoạt động đánh cá.[20]

Đến thời đại đồ đá mới cách đây khoảng 5000–6000 năm, người Việt cổ bắt đầu biết canh tác lúa nước; hàng loạt dấu vết của việc trồng lúa đã được phát hiện trên khắp lãnh thổ, từ cao nguyên cho tới đồng bằng.[20] Ngoài ra, con người đã bắt đầu biết chế tác công cụ tinh tế hơn và làm đồ gốm với kỹ thuật tinh xảo đạt đến đỉnh cao.[20] Đến khoảng năm 1000 trước Công nguyên, khu vực lúa nước phát triển ở sông Hồng và sông Cả phát triển mạnh mẽ thành nền văn hóa Đông Sơn, nền văn minh đầu tiên của người Việt cổ, nổi tiếng với những trống đồng Đông Sơn tinh tế.[21] Sau đó, những nhà nước đầu tiên của người Việt, Văn Lang và Âu Lạc, lần lượt xuất hiện vào khoảng thiên niên kỷ 1 trước Công nguyên.[22]

Bắt đầu từ thế kỷ 2 TCN, người Việt bị các triều đại phong kiến Trung Quốc cai trị trong hơn một ngàn năm.[23] Sau nhiều lần khởi nghĩa không thành của những vị tướng lĩnh như Bà Triệu, Mai Thúc Loan hoặc chỉ giành độc lập trong thời gian ngắn như Hai Bà Trưng, Lý Bí, đến năm 905 Khúc Thừa Dụ đã giành quyền tự chủ cho người Việt, song chưa hẳn là giành được độc lập dân tộc vì Khúc Thừa Dụ vẫn tự nhận mình là quan của triều đình phương Bắc dù chỉ trên danh nghĩa.[24]

Đến năm 938, Việt Nam chính thức giành được độc lập lâu dài sau trận chiến lịch sử trên sông Bạch Đằng do Ngô Quyền chỉ huy, đánh bại quân Nam Hán.[25] Ngô Quyền xưng vương, tự đặt triều đình cai trị, đánh dấu việc người Việt chính thức độc lập khỏi các triều đình phương Bắc.

Sau khi giành được độc lập, từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 14, dân tộc Việt Nam đã xây dựng đất nước với quốc hiệu là Đại Việt. Các triều đại nhà Tiền Lê, nhà Lý và nhà Trần đã tổ chức chính quyền tương tự thể chế chính trị của các triều đại Trung Hoa, lấy Phật giáo làm tôn giáo chính của quốc gia và cho truyền bá những tư tưởng của Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo. Trong giai đoạn này, nhà Tiền Lê, nhà Lý và nhà Trần đã có một số lần phải chống trả các cuộc tấn công của các triều đại phong kiến ở Trung Quốc, nhưng đều giành được thắng lợi và bảo vệ được nền độc lập của Đại Việt.Tiêu biểu là ba lần đánh thắng quân Nguyên Mông xâm lược dưới thời nhà Trần.

Đến năm 1400, Hồ Quý Ly cướp ngôi nhà Trần, lập ra nhà Hồ đổi tên nước là Đại Ngu. Sau đó, nhà Hồ tiến hành cải cách đất nước trên nhiều lĩnh vực, trước mối đe dọa xâm lược Đai Ngu từ nhà Minh. Các cuộc cải cách của nhà Hồ khiến triều đình làm mất lòng dân. Năm 1407, Đại Ngu bị nhà Minh của Trung Hoa thôn tính, giai đoạn độc lập của người Việt bị gián đoạn. Sau đó, năm 1427, Lê Lợi đánh đuổi quân Minh, lập nên nhà Hậu Lê, giành lại độc lập cho dân tộc Việt. Triều Hậu Lê là triều đại mà chế độ phong kiến Việt Nam đạt đến đỉnh cao, đặc biệt là đời vua Lê Thánh Tông (1460-1497).[26]

Vào thế kỷ 16, khi nhà Hậu Lê suy yếu, hai thế lực phong kiến lớn của Việt Nam là tập đoàn chúa Trịnh và chúa Nguyễn tranh chấp nhau, gây nên cuộc nội chiến Trịnh-Nguyễn phân tranh kéo dài hơn một trăm năm, chia cắt Đại Việt thành đàng Ngoài và đàng Trong trong suốt 200 năm. Sau đó, đến cuối thế kỷ 18, vị tướng khởi nghĩa Nguyễn Huệ đánh bại cả hai lực lượng và lập nên nhà Tây Sơn, thống nhất Đại Việt. Tuy nhiên, Nguyễn Huệ mất sớm, người kế vị là Hoàng đế Cảnh Thịnh không đủ tài năng nên nhà Tây Sơn chỉ tồn tại trong khoảng thời gian ngắn ngủi và sau đó bị Nguyễn Ánh (một thành viên trong dòng họ chúa Nguyễn) cùng với viện trợ từ Pháp lật đổ, lập nên nhà Nguyễn, triều đại phong kiến cuối cùng của Việt Nam.[27]

Trong suốt thời đại phong kiến, các triều đại Lý, Trần, Hậu Lê và Nguyễn đã có công thu phục Chiêm Thành, Chân Lạp và Tây Nguyên ở phía Nam, mở mang bờ cõi đất nước.[28]

Các đô thị chính: Hà Nội, Việt Trì, Thái Nguyên, Hải Phòng, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Buôn Ma Thuột, Biên Hòa, TP Hồ Chí Minh, Mỹ Tho, Cần Thơ, Long Xuyên.Đến giữa thế kỷ 19, thực dân Pháp tiến hành xâm lược bán đảo Đông Dương, thâu tóm ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia làm thuộc địa. Đến năm 1887, ba quốc gia trên sát nhập thành Liên bang Đông Dương, chính thức trở thành thuộc địa của Pháp. Trong thời gian này, Thiên Chúa giáo được truyền bá vào Việt Nam, cùng với những phong tục, tập quán Tây phương, dần dần trở nên phổ biến song hành với những phong tục văn hóa truyền thống.[29] Trong chiến tranh thế giới thứ hai, đế quốc Nhật Bản đảo chính Pháp và chiếm toàn thể Đông Dương. Với sự chuẩn bị từ trước đó trong nhiều năm và với sự ủng hộ của người dân, n...

23 tháng 5 2022

I Love VN

23 tháng 5 2022

1 tháng 9 2018

giả lại là trả lại đúng không?

còn gói kẹp là gói gì?

mik nhầm 1 chút gói kẹp là gói kẹo nha

Câu 49. Bản chất chính sách văn hóa, giáo dục của Pháp áp dụng ở Việt Nam trong chương trình khai thác thuộc địa là:A. “ khai hóa nền văn minh” cho  nhân dân Việt NamB. đào tạo nhân tài cho đất nước Việt NamC. kìm hãm dân ta trong vòng lạc hậu, ngu muội và đào tạo ra một lớp người chỉ biết phục tùng. D. giúp cho nền văn hóa, giáo dục nước ta phát triển ngang bằng với các nước tiến...
Đọc tiếp

Câu 49. Bản chất chính sách văn hóa, giáo dục của Pháp áp dụng ở Việt Nam trong chương trình khai thác thuộc địa là:

A. “ khai hóa nền văn minh” cho  nhân dân Việt Nam

B. đào tạo nhân tài cho đất nước Việt Nam

C. kìm hãm dân ta trong vòng lạc hậu, ngu muội và đào tạo ra một lớp người chỉ biết phục tùng.

D. giúp cho nền văn hóa, giáo dục nước ta phát triển ngang bằng với các nước tiến bộ trên thế giới.

Câu 50. Các giai cấp mới trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX- đầu thế` kỉ XX:

A. địa chủ,nông dân,tư sản

B. tư sản,tiểu tư sản và nông dân

C. nông dân,công nhân,tư sản

D. tư sản,tiểu tư sản và công nhân

Bài 30: Phong trào yêu nước chống Pháp từ đầu thế kỉ XX đ

Câu 51. Ai là người lãnh đạo phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục là ?

A. Phan Châu Trinh

B. Phan Bội Châu

C. Huỳnh Thúc Kháng

D. Lương Văn can

Câu 52. Mục đích đấu tranh của phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX là:

A. đánh Pháp giành độc lập dân tộc, xây dựng lại chế độ phong kiến.

B. thương lượng với Pháp để Pháp giúp đỡ Việt Nam phát triển đất nước

C. đánh Pháp giành độc lập dân tộc xây dựng chế độ dân chủ tư sản.     

D. đánh Pháp giành độc lập dân tộc xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa

1
24 tháng 7 2021

Câu 49. Bản chất chính sách văn hóa, giáo dục của Pháp áp dụng ở Việt Nam trong chương trình khai thác thuộc địa là:

A. “ khai hóa nền văn minh” cho  nhân dân Việt Nam

B. đào tạo nhân tài cho đất nước Việt Nam

C. kìm hãm dân ta trong vòng lạc hậu, ngu muội và đào tạo ra một lớp người chỉ biết phục tùng.

D. giúp cho nền văn hóa, giáo dục nước ta phát triển ngang bằng với các nước tiến bộ trên thế giới.

Câu 50. Các giai cấp mới trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX- đầu thế` kỉ XX:

A. địa chủ,nông dân,tư sản

B. tư sản,tiểu tư sản và nông dân

C. nông dân,công nhân,tư sản

D. tư sản,tiểu tư sản và công nhân

Bài 30: Phong trào yêu nước chống Pháp từ đầu thế kỉ XX đ

Tham khao

 

 Một số người yêu nước Việt Nam muốn dựa vào Nhật Bản để bạo động vũ trang giành độc lập. Vì vậy, họ lập Hội Duy Tân do Phan Bội Châu đứng đầu với mục đích lập ra một nước Việt Nam độc lập.

- Đầu năm 1905, Phan Bội Châu sang Nhật nhờ giúp đỡ khí giới và tiền bạc để đánh Pháp. Người Nhật chỉ hứa giúp đào tạo cán bộ cho cuộc bạo động vũ trang sau này. Hội Duy Tân phát động phong trào Đông Du.

- Tháng 9/1908, Pháp Nhật cấu kết với nhau, trục xuất những người yêu nước Việt Nam ra khỏi đất nước Nhật. Phong trào Đông Du tan rã, Hội Duy Tân ngừng hoạt động.

Câu 51. Ai là người lãnh đạo phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục là ?

A. Phan Châu Trinh

B. Phan Bội Châu

C. Huỳnh Thúc Kháng

D. Lương Văn can

Câu 52. Mục đích đấu tranh của phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX là:

A. đánh Pháp giành độc lập dân tộc, xây dựng lại chế độ phong kiến.

B. thương lượng với Pháp để Pháp giúp đỡ Việt Nam phát triển đất nước

C. đánh Pháp giành độc lập dân tộc xây dựng chế độ dân chủ tư sản.     

D. đánh Pháp giành độc lập dân tộc xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa

28 tháng 4 2022

voi , hổ , sư tử , mèo , chim chào mào , cá sấu , ếch , cá , cáo , gấu , bò , vịt chuột , ong , bướm , vàng anh , vành khuyên , cào cào , châu chấu , chuồn chuồn , heo , nai , hươu sao , hươu , vượn đen má vàng , rắn , ngựa , báo, cò , sóc , bồ nông , dơi , khỉ , hồng hạc , ....

          HT

28 tháng 4 2022

???

 

7 tháng 12 2015

Miền Trung Việt Nam và dãy Trường Sơn từ vùng núi

 Sapa

bản Cửa Rào (Tương Dương, Nghệ An)

 

bản Khuổi Tẳng (xã Mẫu Sơn, huyện

27 tháng 11 2016

miên Trung VN

bản Cửa Rào