Trạng ngữ thêm vào câu để xác định về ?
Vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với câu chủ vị ngứ thường có ranh giới gì? . Giúp mình với mọi mười ơi!!!
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trả lời hả bạn??
Trạng ngữ:
+Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, phương tiện, nguyên nhân, cách thức diễn ra sự việc.
VD: TN chỉ thời gian: Vào giờ ra chơi, mọi người đều ùa ra sân.
+Về hình thức:
-Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, giữa câu, cuối câu.
-Quan hệ giữa trạng ngữ với CN và VN thường có quãng nghĩ khi nói, dấu phẩy khi viết
Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn. Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích như sau:
- Làm cho câu gọn gơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước.
- Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ chủ ngữ).
Khi rút gọn câu, cần lưu ý:
- Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói.
- Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
Trạng ngữ có những công dụng như sau:
- Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.
- Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn băn, bài văn được mạch lạc.
* Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
* Về hình thức:
- Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu.
- Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
Trạng ngữ: Rồi đột nhiên
Chủ ngữ: chú chuồn chuồn nước
Vị ngữ: tung cánh bay vọt lên
Rồi đột nhiên,// chú chuồn chuồn nước// tung cánh bay vọt lên.
TN CN VN
nhớ tick nha
T3T
Trang ngữ: Trong ngục giam
Chủ ngữ: Chị
Vị ngữ: vẫn hồn nhiên, vui tươi,......của đất nước
1. Với tất cả sự nỗ lực của mình, tôi có thể vượt qua mọi khó khăn, trở ngại.
2. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.
3. Ngay cuối làng, trên mảnh đất bằng phẳng và lốm đốm những khóm hoa, lũ trẻ con xóm Đoài cùng xóm Đông đá bóng.
4. Vào khoảng tháng tư tháng năm, trên khắp các mặt hồ mặt ao, hoa sen bắt đầu nở rộ.
5. Thu về, khi lá bàng vẫn còn xanh, gốc bàng là nơi tụ họp của chúng em.
6. Vào những ngày cuối xuân, đầu hạ, khi nhiều loài cây đã khoác màu áo mới thì cây sấu mới bắt đầu chuyển mình thay lá.
Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím
In đậm ngiêng=trạng ngữ
In đậm:Chủ ngữ
in ngiêng=vị ngữ
Trạng ngữ: Trong ngục giam
Chủ ngữ: Chị
Vị ngữ: vẫn hồn nhiên.....của đất nước
Cây bàng trổ bông vào mùa xuân, tạo nên cảnh quan tuyệt đẹp cho khu vườn. (chủ ngữ: cây bàng, vị ngữ: trổ bông vào mùa xuân, trạng ngữ: vào mùa xuân) Những cánh hoa màu trắng tinh khôi của cây bàng lung linh dưới ánh nắng ban mai. (chủ ngữ: những cánh hoa màu trắng tinh khôi của cây bàng, vị ngữ: lung linh dưới ánh nắng ban mai, trạng ngữ: dưới ánh nắng ban mai) Cây bàng phủ đầy lá xanh mướt, tạo nên một khung cảnh yên bình cho khu vườn nhỏ. (chủ ngữ: cây bàng, vị ngữ: phủ đầy lá xanh mướt, trạng ngữ: cho khu vườn nhỏ) Chiều nay, tôi ngồi dưới bóng cây bàng thể hiện sự thoải mái và sự bình yên. (chủ ngữ: tôi, vị ngữ: ngồi dưới bóng cây bàng thể hiện sự thoải mái và sự bình yên, trạng ngữ: dưới bóng cây bàng) Trái cây của cây bàng có hình dạng nhỏ gọn và có màu đỏ tươi sáng. (chủ ngữ: trái cây của cây bàng, vị ngữ: có hình dạng nhỏ gọn và có màu đỏ tươi sáng, trạng ngữ: không có trạng ngữ trong câu này)
- Trạng ngữ thêm vào câu để xác định về địa điểm, thời gian, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức.
- Trạng ngữ có thể nằm đầu câu, giữa câu và cuối câu
- Giữa trạng ngữ với nòng cốt câu ( Chủ ngữ, vị ngữ) thưỡng được ngăn cách bởi dấu phẩy.