Một ô tô có công suất động cơ là 30000W chuyển động với vận tốc 48km/h . Một ô tô khác có công suất của động cơ là 20000 W cùng trọng tai như ô tô trước chuyển động với vận tốc 36 km/h . Hỏi nếu nối hai ô tô này bằng dây cáp thì chúng sẽ chuyển động với vận tốc bao nhiêu ?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đổi \(48km\text{/}h=\dfrac{40}{3}m\text{/}s;36km\text{/}h=10m\text{/}s\)
Công suất của ô tô thứ nhất :
\(P_1=30000W=\dfrac{A_1}{t_1}=\dfrac{F_1s_1}{t_1}=F_1v_1=\dfrac{40}{3}F_1\)
\(\Rightarrow F_1=2250N\)
Công suất của ô tô thứ hai :
\(P_2=20000W=\dfrac{A_2}{t_2}=\dfrac{F_2s_2}{t_2}=F_2v_2=10F_2\)
\(\Rightarrow F_2=\dfrac{20000}{10}=2000N\)
Nếu nối hai ô tô bằng 1 dây cáp thì : \(P=P_1+P_2;F=F_1+F_2\)
\(\Rightarrow v=\dfrac{P}{F}=\dfrac{P_1+P_2}{F_1+F_2}=\dfrac{30000+20000}{2250+2000}=\dfrac{200}{17}m\text{/}s\approx42,4km\text{/}h\)
Vậy nếu nối hai ô tô bằng 1 dây cáp thì vận tốc của chúng là 42,4km/h
Đáp án C
Chuyển động thẳng đều thì vận tốc không thay đổi do vậy vận tốc không thay đổi, vì vậy công suất không thay đổi. Do vậy công suất trung bình cũng bằng công suất tức thời vậy:
Với vt là vận tốc tức thời tại thời điểm t
a. Khi ô tô chuyển động đều, áp dụng định luật II Newton ta có
P → + N → + F k → + F m s → = 0
Chiếu lên trục nằm ngang và trục thẳng đứng ta có:
Fk – Fms = 0 Fk = Fms và
− P + N = 0 ⇒ N = P = m g ⇒ F k = F m s = μ N = μ m g ⇒ μ = F k m g
M à ℘ = F . v ⇒ F k = ℘ v = 20000 10 = 2000 ( N ) ⇒ μ = 2000 4000.10 = 0 , 05
b. Gia tốc chuyển động của ô tô:
a = v t 2 − v 0 2 2 s = 15 2 − 10 2 2.250 = 0 , 25 ( m / s 2 )
Áp dụng định luật II Newton ta có: P → + N → + F k → + F m s → = m a → (5)
Chiếu (5) lên trục nằm ngang và trục thẳng đứng ta tìm được
F k − F m s = m a ; N = P = m g ⇒ F k = m a + μ m g = 4000.0 , 25 + 0 , 05.4000.10 = 3000 ( N )
Công suất tức thời của động cơ ô tô ở cuối quãng đường là:
℘ = Fkvt = 3000.15 = 45000W.
Ta có: v = v 0 + a t ⇒ t = v − v 0 a = 15 − 10 0 , 25 = 20 ( s )
Vận tốc trung bình của ô tô trên quãng đường đó
v ¯ = s t = 250 20 = 12 , 5 ( m / s ) .
Công suất trung bình của động cơ ô tô trên quãng đường đó là:
℘ ¯ = F k . v ¯ = 375000 ( W )
Nhiệt lượng do xăng bị đốt cháy tỏa ra là:
Q = q.m = D.V.q = 700.0,02.4,6.107 = 644.106 J
Công mà ô tô thực hiện được:
Hiệu suất của động cơ ô tô:
Đáp án C
20 l í t = 20 . 10 - 3 m 3
Khối lượng của 20 lít xăng là
m = D x ă n g . V = 700 . 20 . 10 - 3 = 14 k g
Năng lượng do 20 lít xăng bị đốt tỏa ra là
Q = m q = 14.4,6.10 7 = 6,44.10 8 J
Theo định luật II Niu-tơn, chuyển động thẳng của ô tô trên mặt dốc được mô tả bởi phương trình :
ma = F + P 1 + F m s = F + mgsin α + μ mgcos α (1)
trong đó a là gia tốc của ô tô, F là lực của động cơ, P 1 = mg sin α là thành phần trọng lực ô tô hướng song song với mặt dốc phẳng nghiêng, F m s = μ mgcos α là lực ma sát của mặt dốc.
Khi ô tô tắt máy (F = 0) và chuyển động đều (a = 0) xuống dốc với vận tốc v = 54 km/h, thì theo (1) ta có :
P 1 + F m s = 0 ⇒ mgsin α = - μ mgcos α (2)
Khi ô tô nổ máy (F ≠ 0) và chuyển động đều (a = 0) lên dốc với cùng vận tốc v = 54 km/h = 15 m/s, thì theo (1) ta có :
F + P 1 + F m s = 0 ⇒ F = -(mgsin α + μ mgcos α ) . (3)
Thay (2) vào (3), ta tìm được : |F| = 2mgsina.
Như vậy, ô tô phải có công suất:
P = |F|v= 2.1000.10.0,04.15 = 12 kW
b, 3.10^4Kj=30 000 000J
quãng đường là:
30 000 000:5000=6000m=6(km)
10p=10/60 = 1/6 h
vận tốc của ô tô theo đơn vị km/h:
6:1/6=36 km /h
a, 10p = 1/6h
công suất của động cơ ô tô là:
\(P=\dfrac{A}{t}=\dfrac{30000000}{\dfrac{1}{6}}=180.000.000\left(W\right)\)
Tóm tắt :
P1=30000W,v1=48km/h
P2=20000W,v2=36km/h
tìm v = ?
gọi P1,P2 lần lượt là công suất động cơ của ô tô thứ nhất và ô tô thứ hai, tương tự v1,v2 ta có :
công suất động cơ của ô tô thứ nhất là :P1=F1.v1=>F1=P1/v1
công suất động cơ của ô tô thứ 2 là : P2=F2.v2 => F2=P2/v2
khi nối với nhau thì P = P1 + P2 ; F=F1+F2
Thay số vào ta có :
\(\text{v = P/F = (30000+20000)/(30000/48+20000/36) approx 42,4}\)
Vậy ...
Thanksss