ai biết giúp mình với.. mình sắp thi rồi
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
cÂU 3 :
- Đây là thời kì mà CNXH ra khỏi phạm vi một nước (LX), bước đầu hình thành hệ thống thế giới.
- Phong trào giải phóng dân tộc thu được những thắng lợi lớn về hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc sụp đổ. Do đó chủ nghĩa tư bản gặp nhiều khó khăn.
- Trong hệ thống các nước TB đã xuất hiện 3 trung tâm kinh tế, tài chính: Mỹ, Nhật, Tây Âu.
- Sự phát triển nhanh về kinh tế, những thành tựu do cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật mang lại cũng dẫn tới những bước “nhảy vọt” về nhiều mặt của các nước tư bản.
- Tình hình này được thể hiện ở các sự kiện chủ yếu sau đây:
Mỹ.
- Do không bị chiến tranh tàn phá, lại thu nhiều lơi nhuận từ việc buôn bán vũ khí ( 114 tỷ đôla) nên phát triển rất nhanh.
- Sản lượng công nghiệp trung bình hàng năm tăng 24% ( vào cuối thế kỷ 19 chỉ tăng 4 %).
- Sản lượng nông nghiệp tăng 27% so với thời kì 1935- 1939.
- Năm 1950, tổng sản lượng quốc dân ( GNP) đạt 340 tỷ đôla, năm1968 tăng đến 833 tỷ đôla.
- Trong 20 năm đầu sau chiến tranh, nhờ các ưu thế ban đầu, Mỹ đã vươn lên trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới :
Chiếm trên 56% sản lượng công nghiệp thế giới .
Sản xuất nông nghiệp gấp 2 lần Anh, Pháp, Liên bang Đức, Ý và Nhật cộng lại.
Chiếm 3/4 dự trữ vàng trên thế giới .
Có 50 % tàu bè đi lại trên biển .
- Từ thập kỷ 70 đến nay, địa vị của Mỹ trong thế giới tư bản giảm đi nhưng vẫn là cường quốc số 1 của thế giới.
Nhật bản.
- Tuy bị chiến tranh tàn phá nặng song từ 1950 bắt đầu phát triển mạnh:
Những năm 1961- 1970: tốc độ tăng trưởng công nghiệp trung bình hàng năm là 13,5%.
Những năm 1967- 1969, sản lượng lương thực cung cấp đủ hơn 80% nhu cầu trong nước .
Trong 21 năm ( 1950- 1971), tổng kim ngạch ngoại thương Nhật tăng 25 lần.
- Có thể giải thích nguyên nhân sự phát triển nhanh chóng này là do:
Gìn giữ và phát triển truyền thống dân tộc.
Nền giáo dục được đặc biệt coi trọng và phát triển nhanh .
Các công ty tổ chức tốt hệ thống quản lý .
Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong quản lý và phát triển kinh tế đất nước, con người Nhật năng động sáng tạo.
Các nước Tây Âu.
- Trong những năm 1950- 1975:
Sản lượng công nghiệp tăng nhanh: Ý tăng 5 lần, Tây Đức tăng 4,4 lần, Pháp tăng 3,3 lần.
Chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản lượng công nghiệp thế giới: 1948 chiếm hơn 56%.
Trở thành một trung tâm kinh tế, tài chính (cùng với Nhật) cạnh tranh với Mỹ.
- Tuy nhiên kinh tế các nước tư bản trong thời kì này bộc lộ những hạn chế và nhược điểm:
Sự cạnh tranh giữa Mỹ - Tây Âu - Nhật ngày càng gay gắt .
Phát triển nhanh nhưng không ổn định vì thường xảy ra các cuộc suy thoái kinh tế.
Sự phân hoá giàu nghèo, mâu thuẫn xã hội gay gắt dẫn tới những cuộc đấu tranh của công nhân, nhân dân lao động
Phải chi phí nhiều sức người, sức của cho cuộc chạy đua vũ trang và chiến tranh xâm lược.
Giai đoạn từ đầu những năm 70 đến năm 2000.
-Năm 1973, cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới bùng nổ, trước hết là dầu mỏ, đánh mạnh vào nền kinh tế của đa số các nước tư bản chủ nghĩa, đặc biệt Tây Âu và Nhật Bản.
- Tốc độ phát triển kinh tế của các nước Tây Âu liên tục giảm.
- Nó là nguyên nhân tạo nên những biến chuyển chính trị lớn.
- Trong bối cảnh đó, giới cầm quyền của các nước tư bản đã tìm kiếm những hình thức thích nghi mới để thoát khỏi cuộc khủng hoảng: cải tổ cơ cấu kinh tế, áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, nhờ đó, từng bước vượt qua được cuộc khủng hoảng rồi sau đó tiếp tục phát triển .
- Mỹ vẫn đứng hàng đầu các nước tư bản nhưng về thu nhập quốc dân theo đầu người lại kém một số nước như Thụy sỹ, Nhật, Na Uy, Phần lan.
- Về sản xuất công nghiệp, Nhật đứng đầu thế giới về công nghiệp đóng tàu, luyện thép, ôtô, ti vi màu, chất bán dẫn…
- Nhật trở thành một “ siêu cương tài chính số một” của thế giới.
- Tốc độ phát triển trung bình của các nước Tây Âu từ những năm 80 được phục hồi: trong những năm 1983-1897 là 2,5%/năm; trong năm 1988- 1989 là 3,6 %; bước vào những năm 1990 vẫn giữ tỷ lệ 2,4% (cao hơn Mỹ 1,7 % ).
- Tuy nhiên từ đầu thập niên 90, kinh tế các nước Tây Âu cũng bắt đầu giảm sút so với giai đoạn trước.
Châu Á – Phi | Mĩ Latinh |
– Cuối thế kỷ XIX hầu hết các nước châu Á, châu Phi đều là thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của các nước phương Tây. – Là thuộc địa kiểu cũ. – Liên tục nổ ra các cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược phương Tây. – Sau Thế chiến thứ hai, một số nước giành được độc lập. – Châu Á : cuối những năm 60, hầu hết các nước đều giành được độc lập dân tộc… – Châu Phi : giừa những năm 70, hầu hết các nước đều giành được độc lập. – Các giai đoạn đấu tranh : + Châu Á : 1945 – 1949, 1949 – 1954, 1954 – 1975, 1975 – nay. + Châu Phi : 1945 – 1954, 1954 – 1960, 1960 – 1975, 1975 – nay. |
– Đầu thế kỷ XX, hầu hết các nước Mĩ Latinh đều giành được độc lập. – Là thuộc địa kiểu mới. – Từ năm 1945, buộc phải tham gia các hiệp ước do Mĩ soạn thảo, về danh nghĩa là độc lập, nhưng trên thực tế là thuộc địa kiểu mới. – Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân mới có những đặc điểm : + Sự phát triển của giai cấp công nhân. + Xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất lớn. + Đấu tranh vũ trang mang tính chất toàn lục địa. + Mặt trận dân tộc thống nhất được thành lập và phát triển. – Các giai đoạn đấu tranh : 1945 – 1949, 1959 – 1980, 1980 – nay. |
Nhìn chung sau chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc
(1945), đã tác động thức tỉnh mạnh mẽ của các dân tộc thuộc
5
địa và phụ thuộc đứng dậy đấu tranh giải phóng dân tộc. Tính
chất quần chúng ngày càng sâu rộng. Các hình thức đấu tranh
đòi độc lập phong phú, quyết liệt. Các cuộc đấu tranh giành
độc lập gắn liền với phong trào cộng sản, phong trào công
nhân và các lực lượng tiến bộ. Các cuộc đấu tranh đòi độc lập
về kinh tế phát triển mạnh mẽ.
I. Đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á.
- Sự thức tỉnh mạnh mẽ của giai cấp công nhân và các Đảng
cộng sản đóng vai trò quan trọng trong phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước châu Á, bên cạnh giai cấp tư sản và chính
Đảng của mình lãnh đạo phong trào.
- Sau Chiến tranh, hầu hết các nước đều vùng dậy đấu tranh
giành độc lập và giành thắng lợi ở các mức độ khác nhau, thời
gian khác nhau.
- Phương thức tiến hành đấu tranh: đa dạng: từ khởi nghĩa vũ
trang, đấu tranh chính trị...
- Sau khi giành độc lập các nước đều ra sức phát triển kinh tế
và nhiều nước đã trở thành các nước công nghiệp phát triển
hoặc có nền kinh tế đang phát triển.
- Châu Á hiện nay được coi là một khu vực kinh tế năng động
của thế giới. Nhiều nước đã phát triển có vị thế trên trường
quốc tế: Trung Quốc, Hàn Quốc …
Ý nghĩa và tác động của hệ thống xã hội chủ nghĩa từ năm 1950 đến nay
- Ý nghĩa
+ Minh chứng xã hội chủ nghĩa không chỉ thành công ở 1 quốc gia mà có thể thành công ở nhiều quốc gia.
+ Thể hiện sự lớn mạnh của Đảng Cộng sản cũng như giai cấp công nhân và liên minh công nông ở các nước.
+ Mở rộng các nước thuộc xã hội chủ nghĩa, tăng cường sức mạnh cho phe xã hội chủ nghĩa.
+ Giúp đỡ các Đảng Cộng sản và phong trào công nhân ở nhiều quốc gia khác.
- Tác động
+ Sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa giúp các quốc gia này làm chủ được độc lập tự do của mình.
+ Nhân dân các quốc gia xã hội chủ nghĩa được làm chủ chính quyền nhân dân.
+ Mang lại quyền lợi cho đông đảo dân cư.
+ Thúc đẩy phong trào đấu tranh giành độc lập tự do ở nhiều nước trên thế giới phát triển.
+ Các nước xã hội chủ nghĩa đoàn kết và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong xây dựng kinh tế văn hóa xã hội.
+ Sự phát triển về dân chủ ở các nước xã hội chủ nghĩa thúc đẩy cho trào lưu đấu tranh cho quyền dân chủ tự do ở các nước tư bản và nhiều quốc gia trên thế giới.