K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

14 tháng 9 2017

+ Cơ thể lưỡng bội có KG Bb

- 1 số tế bào sinh tinh có cặp Bb xảy ra rối loạn trong quá trình giảm phân

+ TH1: rối loạn trong GPI tạo giao tử Bb và O

+ TH2: rối loạn trong GPII tạo giao tử BB, bb và O

- các tế bào còn lại giảm phân bình thường tạo giao tử B và b

17 tháng 2 2017

Đáp án A

(♂) Aa rối loạn gp l tạo ra Aa, O, A, a

(♀) Aa bình thường tạo A, a

(♂) Bb bình thường tạo B, b

(♀) bb rối loạn gp 2 tạo bb, O, b

=>Bb, bb, Bbb, bbb, B, b.

=>Thể lưỡng bội = 3.2 =6

=>Thể lệch bội = 4.3 +6.4 =36

17 tháng 6 2018

 Đáp án A

XY à không phân li ở GP1; GP2 bình thường à XY, 0

Các tế bào GP bình thường à X, Y

15 tháng 9 2019

Đáp án A

XY à không phân li ở GP1; GP2 bình thường à XY, 0

Các tế bào GP bình thường à X, Y

26 tháng 5 2018

Giải chi tiết:

GP có TĐC cho 4 loại giao tử, giảm phân bị rối loạn phân ly cho 2 loại giao tử

Gọi n là số cặp NST của loài ta có 2n + 3 = 512 → n= 6

Chọn D

10 tháng 11 2018

Chọn D

Ta xét hai trường hợp:

- Các tế bào xảy ra hoán vị gen và giảm phân bình thường có thể tạo ra 8 loại giao tử là:

 

- Các tế bào xảy ra hoán vị gen và giảm phân bị rối loạn phân li ở cặp NST mang 2 cặp alen B, b, D, d trong lần giảm phân 1 có thể tạo ra 10 loại giao tử là: 

Vậy số loại tinh trùng tối đa có thể tạo ra là: 8 + 10 = 18.

21 tháng 4 2017

Chọn D

Ta xét hai trường hợp:

- Các tế bào xảy ra hoán vị gen và giảm phân bình thường có thể tạo ra 8 loại giao tử là:

- Các tế bào xảy ra hoán vị gen và giảm phân bị rối loạn phân li ở cặp NST mang 2 cặp alen B, b, D, d trong lần giảm phân 1 có thể tạo ra 10 loại giao tử là:  

Vậy số loại tinh trùng tối đa có thể tạo ra là: 8 + 10 = 18.

 

21 tháng 2 2017

Đáp án A

10% lệch bội do rối loạn phân ly trong giảm phân I cho 0,05(n+1;n-1) => n+1=0,05

20% lệch bội do rối loạn phân ly trong giảm phân 2 cho 0,1(n+1;n-1) => n+1=0,1.

Tổng n+1=0,15.

6 tháng 2 2018

Đáp án : A

- Xét cặp Aa :

10% số tế bào rối loạn phân li trong giảm phân I tạo ra 5% số giao tử Aa và 5% số giao tử 0

90% số tế bào còn lại giảm phân tạo ra 90% giao tử bình thường về cặp gen Aa

-          Xét cặp Bb

20% số tế bào rối loạn phân li trong giảm phân II tạo ra 10% số giao tử dư NST chứa gen B ( BB và bb) và 10% số giao tử 0

80% số tế bào còn lại giảm phân tạo ra 80% giao tử bình thường về gen B

Do sự quan sát này thấy ở 2 nhóm tế bào khác nhau : 10% tế bào rối loạn phân li trong giảm phân I ở cặp Aa và 20% tế bào khác rối loạn phân li giảm phân II ở cặp Bb

Do đó theo lý thuyết, tỉ lệ giao tử n +1 là :

5% + 10% = 15%

Ở người, alen A qui định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định bệnh máu khó đông. Một người phụ nữ bình thường kết hôn với người đàn ông bị bệnh máu khó đông, họ sinh ra người con vừa bị bệnh máu khó đông, vừa mắc hội chứng Claiphentơ. Biết răng không xảy ra đột biến gen, trong các nhận định sau đây về nguyên nhân của hiện tượng trên, có bao nhiêu nhận...
Đọc tiếp

Ở người, alen A qui định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định bệnh máu khó đông. Một người phụ nữ bình thường kết hôn với người đàn ông bị bệnh máu khó đông, họ sinh ra người con vừa bị bệnh máu khó đông, vừa mắc hội chứng Claiphentơ. Biết răng không xảy ra đột biến gen, trong các nhận định sau đây về nguyên nhân của hiện tượng trên, có bao nhiêu nhận định đúng ?

1. Sự rối loạn phân li có thể diễn ra ở lần giảm phân 1 của người bố, mẹ giảm phân bình thường.

2. Sự rối loạn phân li có thể diễn ra ở lần giảm phân 2 của người bố, mẹ giảm phân bình thường.

3. Sự rối loạn phân li có thể diễn ra ở lần giảm phân 2 của người mẹ, bố giảm phân bình thường.

4. Sự rối loạn phân li có thể diễn ra ở lần giảm phân 1 của người mẹ, bố giảm phân bình thường.

A. 4.

B. 3.

C. 1.

D. 2.

1
26 tháng 8 2018

Chọn D

Vì: Ở người, bệnh máu khó đông do gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X qui định à Bố bị máu khó đông có kiểu gen là XaY; người con vừa bị bệnh máu khó đông, vừa mắc hội chứng Claiphentơ có kiểu gen là XaXaY, người con này mang ít nhất một NST giới tính có nguồn gốc từ mẹ và đó không thể là NST Y à Mẹ cho con NST giới tính dạng Xa, mặt khác, mẹ có kiểu hình bình thường à Mẹ có kiểu gen là XAXa

Kiểu gen XaXaY có thể được tạo thành từ sự kết hợp của trứng mang NST giới tính Xa và tinh trùng mang NST giới tính dạng XaY hoặc từ sự kết hợp của trứng mang NST giơi tính dạng XaXa và tinh trùng mang NST giới tính Y à Có thể đã xảy ra sự rối loạn phân li NST trong lần giảm phân 1 của bố hoặc trong lần giảm phân 2 của mẹ (các hoạt động khác diễn ra bình thường) à 1 và 3 là các nhận định đúng à Số nhận định đúng là 2.