Dựa vào hình 22.3, em hãy cho biết:
- Các nước được chia thành mấy nhóm có tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên khác nhau?
- Tên một vài quốc gia tiêu biểu trong mỗi nhóm.
- Nhận xét
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Có thể chia thành bốn nhóm nước có mức gia tổng tự nhiên khác nhau:
- Gia tăng tự nhiên bằng 0 và âm: Mức tử cao do dân số già, mức sinh giảm thấp và thấp hơn hoặc bằng mức tử. Đại diện cho nhóm nước này có thể kể đến như: LB Nga, các quốc gia ở Đông Âu (Bun-ga-ri, Ư-crai-na, Bê-la-rút,...).
- Gia tăng dân số chậm từ: 0,1 - 0,9%, mức tử thấp, mức sinh thấp song cao hơn mức tử, gia tăng dân số thấp và ổn định. Đó là các quốc gia ở Bắc Mĩ, ở Ô- xtrây-li-a, ở Tây Âu.
- Gia tăng dân số trung bình: Từ 1 - 1,9%, mức sinh tương đối cao, mức tử thấp. Tiêu biểu là các nước Trung Quốc. Ẩn Độ, các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, một số nước Mĩ Latinh như Ac-hen-ti-na, Bra-xin, Chi-lê,...
- Gia tăng dân số cao và rất cao: trên 2%, thậm chí trên 3%. Thuộc nhóm này gồm phần lớn các quốc gia châu Phi. các nước Trung Đông, một số quốc gia Trung và Nam Mĩ (Ni-ca-ra-goa, Goa-tê-ma-la, U-ru-goay...).
Dựa vào bảng số liệu đã cho, nhận xét thấy giai đoạn 1960 – 2005, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nhóm nước phát triển giảm nhanh từ 1,2% xuống còn 0,1%; tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nhóm nước đang phát triển giảm chậm từ 2,3% xuống còn 1,5%
=> Nhận xét “Nhóm nước đang phát triển tăng lên” là không đúng
=> Chọn đáp án C
Tham khảo
- Nhận xét sự thay đổi về số dân, tỷ lệ gia tăng dân số và cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của Nhật Bản giai đoạn 2000 - 2020.
+ Nhật Bản có dân số đông, trong những năm gần đây, dân số của Nhật Bản đang có xu hướng giảm. Từ năm 2000 - 2020, dân số Nhật Bản giảm 0.7 triệu người (từ 126,9 triệu người năm 2000, xuống còn 126,2 triệu người năm 2020).
+ Tỷ lệ gia tăng dân số rất thấp và cũng có xu hướng giảm. Trong giai đoạn từ năm 2000 - 2020, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của Nhật Bản đã giảm 0,48% (từ 0,18% năm 2000, xuống còn -0,3% năm 2020).
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nhóm nước đang phát triển cao hơn nhiều lần so với nhóm nước phát triển (thời kì 2001 – 2005 gấp 15 lần) và cao hơn thế giới.
a) Tính tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
b) Biểu đồ
Biểu đồ thể hiện tỉ suất sinh thô, tỉ suất tử thô và tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của Trung Quốc giai đoạn 1990 – 2010
c) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
Giai đoạn 1990 - 2010:
- Tỉ suất sinh thô của Trung Quốc giảm liên tục từ 21 , 1 ‰ (năm 1990) xuống còn 11 , 9 ‰ (năm 2010), giảm 9 , 2 ‰ .
- Tỉ suất tử thô của Trung Quốc nhìn chung tăng và tuy có sự biến động nhưng có xu hướng dần ổn định.
+ So với năm 1990, tỉ suất tử thô năm 2010 tăng 0 , 4 ‰ .
+ Từ năm 1990 đến năm 2000, tỉ suất tử thô giảm từ 6 , 7 ‰ xuống còn 6 , 5 ‰ (giảm 0 , 2 ‰ ) và sau đó ổn định ở mức 6 , 5 ‰ đến năm 2005, rồi lại tăng lên 7,1% vào năm 2008 và ổn định ở mức này đến năm 2010.
- Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của Trung Quốc ngày càng giảm từ 1,44% (năm 1990) xuống còn 0,48% (năm 2010), giảm 0,96%.
* Giải thích
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của Trung Quốc giảm là do tiến hành chính sách dân số triệt để (mỗi gia đình chỉ có một con).
Có thể chia ra 4 nhóm nước với mức gia tăng tự nhiên khác nhau
- Gia tăng tự nhiên bằng 0 hoặc âm: mức tử cao do dân số già, mức sinh thấp và thấp hơn hoặc bằng mức tử. Đại diện cho nhóm nước này có thể kể đến: LB. Nga. các quốc gia Đông Âu (Bun-ga-ri, U-rai-na, Bê-la-rút,...).
Gia tăng dân số chậm < 0,9%, mức tử thấp, mức sinh thấp song cao hơn mức tử, gia tăng dần số thấp và ổn định. Đó là các quốc gia ờ Bắc Mĩ, Ô-xtrây-li-a, ở Tây Âu.
- Gia tăng dân số trung bình: từ 1 - 1,9%, mức sinh tương đối cao, mức tử thấp. Tiêu biểu là các nước Trung Quốc, Ấn Độ, các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, một số nước Mĩ La-tinh như Ac-hen-li-na, Bra-xin, Chilê
- Gia tăng dân số cao và rất cao: > 2% và thậm chí trên 3%. Thuộc nhóm này gồm phần lớn các quốc gia châu Phi, các nước Trung Đông, một số quốc gia Trung và Nam Mĩ (Ni-ca-ra-goa, Goa-tê-ma-la, U-ru-goay..)
Có 5 nhóm:
+ Tg ≤ 0%: Nga, Đông Âu
+ Tg = 0,1-0,9%: Bắc Mĩ, Ôxtrâylia, Trung Quốc, Cadắctan, Tây Âu…
+ Tg = 1 -1,9%: Việt Nam, Ấn Độ, Bra xin, Mêhicô, Angiêri,..
+ Tg = 2-2,9%: Đa số các nước ở châu Phi, Ảrậpxêút, Pakistan, Ápganixtan,Vêlêduêla, Bôlivia,..
+ Tg ≥ 3%: Côngô, Mali, Yêmen, Mađagaxca…